Văn mẫu lớp 7: Phân tích sâu sắc bài ca dao Nước non lận đận một mình cùng dàn ý chi tiết và 2 bài văn mẫu đặc sắc
EduTOPS kính mời quý độc giả cùng khám phá Bài văn mẫu lớp 7: Phân tích bài ca dao Nước non lận đận một mình, một tác phẩm giàu giá trị văn hóa và ý nghĩa nhân văn.

Với dàn ý chi tiết và hai bài văn mẫu đặc sắc, EduTOPS hy vọng sẽ mang đến nguồn cảm hứng và ý tưởng phong phú cho các bạn học sinh lớp 7. Mời quý vị cùng tham khảo nội dung dưới đây.
Dàn ý phân tích bài ca dao Nước non lận đận một mình
1. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu và trích dẫn bài ca dao “Nước non lận đận một mình”.
2. Thân bài
a. Nội dung
Bài ca dao là lời than thân trách phận của người nông dân trong xã hội cũ, đồng thời tố cáo sự bất công của xã hội phong kiến đã áp bức và bóc lột những người vô tội.
b. Nghệ thuật
- Sử dụng từ láy “lận đận” giàu sức gợi hình, thể hiện số phận bấp bênh và vất vả.
- Thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”: thác (nơi dòng nước chảy xiết qua vách đá cao) - ghềnh (nơi lòng sông hẹp và nông, có đá lởm chởm) đều là những hình ảnh tự nhiên, trong bài ca dao ám chỉ sự trắc trở và khó khăn.
- Hình ảnh đối lập: nước non - một mình, lên thác - xuống ghềnh, bể kia đầy - ao kia cạn.
- Hình ảnh ẩn dụ: con cò tượng trưng cho số phận nhỏ bé, thấp kém của người nông dân trong xã hội xưa.
- Câu hỏi tu từ “Ai…?” thể hiện nỗi khổ cực và nhọc nhằn.
3. Kết bài
Đánh giá lại giá trị và ý nghĩa của bài ca dao “Nước non lận đận một mình”.
Phân tích bài ca dao Nước non lận đận một mình - Mẫu 1
Trong xã hội phong kiến, người nông dân thường phải chịu cảnh áp bức và bóc lột. Họ đã gửi gắm nỗi lòng than thân, trách phận qua những bài ca dao, trong đó có bài:
“Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”
Hình ảnh “con cò” vốn đã quá quen thuộc trong văn học dân gian:
“Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao”
Hay như:
“Con cò đi đón cơn mưa
Tối tăm mù mịt ai đưa cò về”
Đây là hình ảnh ẩn dụ cho thân phận người nông dân trong xã hội xưa. Họ lao động vất vả quanh năm nhưng vẫn phải sống trong cảnh nghèo khó, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, lại còn bị bọn cường hào ác bá bóc lột.
Tác giả dân gian đã khéo léo sử dụng từ láy “lận đận” giàu sức gợi hình, kết hợp với thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”. “Thác” là nơi dòng nước chảy xiết qua vách đá cao, còn “ghềnh” là nơi lòng sông hẹp và nông, có đá lởm chởm. Hai hình ảnh này tượng trưng cho sự gian nan, trắc trở trong cuộc đời người nông dân.
Trong vòng luẩn quẩn của cuộc sống, người nông dân muốn thoát ra nhưng không thể. Lời than ai oán của thân cò đau khổ cất lên như thấm đẫm nước mắt:
“Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”
Lời than ấy cũng là lời tố cáo đanh thép đối với giai cấp thống trị, những kẻ đã gây ra bao cảnh ngang trái khiến thân phận con cò nhỏ bé càng thêm khốn khổ.
Như vậy, bài ca dao không chỉ là lời than thân trách phận của người nông dân mà còn là tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến bất công, áp bức và bóc lột những con người vô tội.
Phân tích bài ca dao Nước non lận đận một mình - Mẫu 2
Ca dao, dân ca là kho tàng chứa đựng nhiều giá trị nhân văn sâu sắc. Một trong những tác phẩm tiêu biểu là bài ca dao:
“Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”
Tác giả dân gian đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tinh tế. Đầu tiên là hình ảnh đối lập giữa “nước non” rộng lớn và “một mình” cô đơn, giữa “lên thác” và “xuống ghềnh”, giữa “bể đầy” và “ao cạn”. Những hình ảnh này phản ánh nghịch lý trong cuộc đời con cò, cũng chính là cuộc đời người lao động xưa. Một mình họ phải đối mặt với thiên nhiên khắc nghiệt và những biến động không ngừng của cuộc sống. Dù cố gắng vượt qua, họ vẫn không thể thoát khỏi cảnh áp bức và bóc lột.
Kết hợp với phép đối lập là hình ảnh “thân cò” và thành ngữ “lên thác xuống ghềnh”, tác giả đã khắc họa số phận vất vả, khổ cực của người nông dân. Đặc biệt, câu hỏi tu từ cuối bài như một lời oán trách, phê phán chế độ phong kiến bất công. Những kẻ cầm quyền đã áp bức và bóc lột người dân đến tận xương tủy.
Trong xã hội đầy bất công ấy, người lao động phải vật lộn với cuộc sống khó khăn, lên thác xuống ghềnh để kiếm sống, nhưng hạnh phúc và ấm no vẫn xa vời. Câu hỏi “Ai làm cho bể kia đầy, cho ao kia cạn, cho gầy cò con?” không chỉ là lời than mà còn là lời tố cáo đanh thép đối với giai cấp thống trị. Xã hội phong kiến đã tạo ra những nghịch cảnh, khiến cuộc sống người dân thêm khốn khó.
Bài ca dao không chỉ là tiếng lòng than thân trách phận của người nông dân mà còn là lời tố cáo mạnh mẽ xã hội phong kiến bất công, nơi những con người vô tội bị áp bức và bóc lột không thương tiếc.
- Bài thơ Mùa Xuân Nho Nhỏ của tác giả Thanh Hải, được sáng tác vào tháng 11 năm 1980, là một tác phẩm thơ ca đặc sắc, mang đậm dấu ấn của mùa xuân và tình yêu cuộc sống.
- Văn mẫu lớp 11: Cảm nhận sâu sắc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh (Dàn ý chi tiết cùng 9 bài phân tích đặc sắc)
- Phân phối chương trình lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (13 môn) - Kế hoạch giảng dạy SGK lớp 6 năm học 2022 - 2023
- Văn mẫu lớp 7: Sáng tác thơ bốn chữ hoặc năm chữ (20 bài mẫu) - Tuyển tập văn học lớp 7
- Văn mẫu lớp 9: Phân tích bài thơ Ánh Trăng của Nguyễn Duy - Sơ đồ tư duy, 4 dàn ý chi tiết và 25 bài văn mẫu xuất sắc