Văn mẫu lớp 6: Phân tích tác phẩm Vượt thác của Võ Quảng - Dàn ý chi tiết và 5 bài văn mẫu xuất sắc
Đoạn trích "Vượt thác" từ tác phẩm Quê nội của nhà văn Võ Quảng là một phần quan trọng trong chương trình Ngữ văn lớp 6, mang đến những bài học sâu sắc về cuộc sống và con người.

EduTOPS xin giới thiệu tài liệu Bài văn mẫu lớp 6: Phân tích tác phẩm Vượt thác, một nguồn tham khảo hữu ích giúp các em học sinh hiểu sâu hơn về tác phẩm văn học đặc sắc này.
Dàn ý phân tích tác phẩm Vượt thác: Khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và con người
I. Mở bài
- Khái quát về tác giả Võ Quảng, một nhà văn nổi tiếng với những tác phẩm viết về thiên nhiên và con người miền quê.
- Giới thiệu tác phẩm “Vượt thác” (xuất xứ, tóm tắt nội dung, giá trị nghệ thuật và ý nghĩa nhân văn).
II. Thân bài
1. Hành trình của con thuyền trên dòng sông êm đềm trước khi tới chân thác
- Cảnh dòng sông:
- Cánh buồm nhỏ căng gió, con thuyền lướt nhẹ như đang hòa mình vào nỗi nhớ núi rừng.
- Những chiếc thuyền chất đầy hàng hóa như cau tươi, dây mây, dầu rái, cùng những thuyền chở mít, quế.
- Thuyền xuôi dòng chầm chậm, mang theo hơi thở của thiên nhiên.
- Cảnh hai bên bờ:
- Ngã ba sông hiện lên với những bãi dâu xanh mướt trải dài bất tận.
- Càng ngược dòng, khung cảnh càng trở nên um tùm, xanh tốt.
- Những cây cổ thụ sừng sững, đứng lặng im như đang suy tư nhìn xuống dòng nước.
- Núi cao sừng sững, tạo nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ.
=> Thiên nhiên hiện lên đa dạng, phong phú, vừa nguyên sơ vừa mang nét cổ kính, trầm mặc.
2. Hành trình vượt thác đầy thử thách
* Hoàn cảnh: Con thuyền tiến đến Phường Rạnh, chuẩn bị đối mặt với những thác nước dữ dội.
* Nhân vật dượng Hương Thư:
- Ngoại hình:
- Cởi trần, thân hình rắn chắc như một pho tượng đồng được đúc kỹ lưỡng.
- Các bắp thịt nổi lên cuồn cuộn, thể hiện sức mạnh phi thường.
- Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, đôi mắt sáng lên như lửa, toát lên vẻ quyết liệt.
- Hành động:
- Co người lại, phóng chiếc sào một cách dứt khoát.
- Thả sào, rút sào nhanh nhẹn, nhịp nhàng như một nghệ sĩ điêu luyện.
- Ghì chặt trên ngọn sào, hiên ngang như một hiệp sĩ của dãy Trường Sơn hùng vĩ.
=> Vẻ đẹp cường tráng, khỏe khoắn và đầy dũng khí.
3. Hành trình vượt thác và cảnh thiên nhiên sau thác dữ
- Con người: Chú Hai buông sào, ngồi xuống thở hổn hển, dấu hiệu của sự mệt nhọc sau cuộc chiến với thiên nhiên.
- Thiên nhiên:
- Dòng sông uốn lượn quanh co, men theo những ngọn núi cao sừng sững.
- Dọc sườn núi, những cây cổ thụ mọc giữa đám bụi rậm, trông xa như những cụ già đang vẫy gọi đám con cháu tiến lên phía trước.
III. Kết bài
- Nội dung: Tác phẩm khắc họa hành trình vượt thác đầy gian nan của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật sức mạnh và vẻ đẹp của con người lao động trước thiên nhiên hùng vĩ.
- Nghệ thuật: Sử dụng thành công các biện pháp so sánh, nhân hóa, điểm nhìn từ con thuyền theo hành trình vượt thác, kết hợp với trí tưởng tượng phong phú, tạo nên một bức tranh sinh động và giàu cảm xúc.
Phân tích tác phẩm Vượt thác - Mẫu 1
Trích từ chương XI của truyện “Quê nội”, một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Võ Quảng, “Vượt thác” kể về cuộc sống tại làng Hoà Phước ven sông Thu Bồn, Quảng Nam, trong giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích này làm nổi bật sức mạnh và vẻ đẹp của con người lao động trước thiên nhiên hùng vĩ.
Tác giả miêu tả hành trình vượt thác của con thuyền do dượng Hương Thư chỉ huy, từ làng Hoà Phước lên thượng nguồn để lấy gỗ xây trường học. Qua đó, vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động được tôn vinh trên nền thiên nhiên tươi đẹp. Nghệ thuật tả cảnh và tả người từ điểm nhìn trên con thuyền tạo nên sự sinh động, tự nhiên. Hành trình được kể theo trình tự thời gian: từ đoạn sông phẳng lặng, qua vùng đồng bằng êm ả, đến khúc sông thác ghềnh hiểm trở, và cuối cùng là khúc sông yên bình.
Bức tranh thiên nhiên trong tác phẩm được ví như một bức tranh sơn thuỷ hữu tình. Từ con thuyền, tác giả ngắm nhìn bầu trời và dòng sông, lòng tràn đầy cảm xúc: “Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng, muốn lướt nhanh để trở về kịp thời.”
Đoạn sông vùng đồng bằng hiện lên êm đềm, thơ mộng với thuyền bè tấp nập. Hai bên bờ là những bãi dâu xanh mướt trải dài đến tận chân trời. Miền quê trù phú hiện lên qua hình ảnh: “Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm...”.
Đến đoạn sông nhiều thác ghềnh, cảnh vật hai bên bờ thay đổi: “Những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước, rồi núi cao đột ngột hiện ra như chắn ngang trước mặt.” Dòng nước dữ dội được miêu tả ấn tượng: “Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.”
Giữa khung cảnh hoang dã, hình ảnh con người hiện lên thật đẹp và khoẻ mạnh. Dượng Hương Thư cùng mọi người chống thuyền vượt thác với những động tác dũng mãnh: “Dượng Hương Thư đánh trân đứng sau lái, co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng 'xoạc'! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp chú Hai và thằng Cù Lao phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.”
Nghệ thuật miêu tả kết hợp giữa cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người tạo nên bức tranh sống động. Trung tâm là hình ảnh dượng Hương Thư với vẻ rắn rỏi, dũng mãnh: “Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lẩn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.”
Nhân vật dượng Hương Thư được khắc hoạ nổi bật qua ngoại hình và hành động. Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, như “một pho tượng đồng đúc” để thể hiện sự vững chắc, và “một hiệp sĩ của Trường Sơn” để diễn tả vẻ dũng mãnh. Sự tương phản giữa hình ảnh dượng Hương Thư khi vượt thác và lúc ở nhà càng làm nổi bật vẻ đẹp kiên cường của nhân vật.
Hình ảnh dòng sông vẫn chảy quanh co giữa núi cao, nhưng đã bớt hiểm trở, mở ra một vùng đồng bằng phẳng lặng như chào đón con người sau cuộc vượt thác thành công. Những chòm cổ thụ hiện lên như những cụ già vẫy gọi đám con cháu tiến lên phía trước, thể hiện tâm trạng phấn khởi của con người sau khi vượt qua thử thách.
Tác phẩm miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ qua hành trình của con thuyền, tập trung vào cảnh vượt thác. Qua đó, hình ảnh con người lao động được tôn vinh trên nền thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng của miền Trung.
Phân tích tác phẩm Vượt thác - Mẫu 2
Võ Quảng, sinh năm 1920 tại Quảng Nam, là nhà văn nổi tiếng với các tác phẩm dành cho thiếu nhi. Bài “Vượt thác” trích từ chương XI của truyện “Quê nội” (1974). Tác phẩm kể về cuộc sống tại làng Hòa Phước ven sông Thu Bồn, Quảng Nam, trong giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
Hai câu mở đầu xác định điểm bắt đầu và kết thúc của hành trình ngược dòng sông, đồng thời giới thiệu kinh nghiệm lái đò: “Thuyền về ngược nhờ hướng gió, về xuôi nương theo dòng chảy.” Dượng Hương Thư, nhân vật chính, là người giàu kinh nghiệm. Khi “gió nồm vừa thổi”, dượng đã giương cánh buồm nhỏ, đón gió để thuyền lướt bon bon như nhớ núi rừng, phải lướt nhanh để về kịp. Câu văn so sánh và nhân hóa thể hiện tình cảm gắn bó giữa con người và quê hương.
Những đoạn văn tiếp theo miêu tả cảnh làng xóm hai bên bờ sông cùng hành trình vượt thác của dượng Hương Thư, chú Hai và thằng Cù Lao. Cảnh ngã ba sông với “những bãi dâu trải ra bạt ngàn đến tận làng xa tít” và những thuyền chở đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, mít, quế. Câu văn vừa giới thiệu giao thông đường thủy, vừa khắc họa sản phẩm đặc trưng của vùng núi Quảng Nam. Những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước, núi cao đột ngột hiện ra như chắn ngang trước mặt, báo hiệu chặng đường đầy thử thách: “Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước.”
Hai đoạn văn tiếp theo tập trung miêu tả dượng Hương Thư và hành trình vượt thác Cổ Cò. Nhà văn viết: “Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.” Hình ảnh so sánh này thể hiện sự nguy hiểm của dòng thác, với dòng nước chảy mạnh giữa hai vách đá dựng đứng.
Trước thử thách ấy, dượng Hương Thư hiện lên như “một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn.” Sự so sánh này làm nổi bật sức mạnh và sự dẻo dai của người sống cùng sông nước. Khi ở nhà, dượng nói năng nhỏ nhẹ, nhu mì, nhưng khi vượt thác, dượng hoàn toàn khác. Dượng là người nhận ra sự nguy hiểm và áp dụng mọi kinh nghiệm để vượt thác. Từ việc chuẩn bị bữa ăn đầy đủ đến việc phóng sào, ghì chặt trên đầu sào để giữ thuyền không bị dòng nước đẩy lùi. Hình ảnh dượng Hương Thư với “hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa” như một hiệp sĩ của Trường Sơn hùng vĩ.
Cuộc chiến giữa con người và thác dữ không chỉ diễn ra trong chốc lát. Mỗi lần thuyền nhích lên được một đoạn ngắn là mỗi lần dượng Hương Thư và đồng đội phải dồn hết sức lực. Dượng xứng đáng là “một hiệp sĩ” trước thiên nhiên hùng vĩ. Đến chiều tối, thuyền vượt qua thác Cổ Cò, chặng đường nguy hiểm đã kết thúc. Dòng sông chảy quanh co, núi cao sừng sững vẫn còn đó, nhưng nước đã hiền hòa. Những cây to mọc giữa bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước, một hình ảnh so sánh đầy ý nghĩa về sự tiếp nối giữa các thế hệ.
Nghệ thuật nhân hóa và so sánh đã làm tăng sức hấp dẫn và ý nghĩa của hành trình vượt thác. Người đọc không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên, ý chí kiên cường của con người mà còn thấy được sự gắn bó giữa con người và quê hương, núi rừng.
Phân tích tác phẩm Vượt thác - Mẫu 3
Văn bản “Vượt thác” trích từ chương XI của truyện dài “Quê nội” của nhà văn Võ Quảng. Tác phẩm khắc họa thiên nhiên và con người miền quê với những nét đẹp đặc trưng.
Con sông được nhắc đến là sông Thu Bồn, thuộc tỉnh Quảng Nam. Sau Cách mạng tháng Tám, người dân làng Hòa Phước quyết định xây trường học cho con em. Dượng Hương Thư được giao nhiệm vụ đưa thuyền lên Dùi Chiêng để mua gỗ. Đoàn thuyền gồm bốn người: Dượng Hương Thư, chú Hai Quân và hai thiếu niên là Cù Lao và Cục. Cảnh vượt thác Cổ Cò được miêu tả qua góc nhìn và cảm xúc của Cục, một chuyến đi đầy háo hức và thú vị. Chất thơ trong trang văn của Võ Quảng được thể hiện rõ nét qua cảnh vượt thác này.
Cảnh xuất phát đầy ấn tượng. Dượng Hương Thư, thuyền trưởng, “nhổ sào” khi “gió nồm vừa thổi”. Hình ảnh cánh buồm nhỏ căng phồng tràn đầy khí thế. Con thuyền được nhân hóa như đang nhớ núi rừng, lướt bon bon trên sóng nước, thể hiện tâm trạng háo hức của Cục trong chuyến đi đầy mới mẻ này.
Con thuyền ngược dòng, cảnh sắc thiên nhiên hiện ra liên tiếp. “Ngã ba sông với những bãi dâu trải dài bạt ngàn đến tận những làng xa tít”. Tác giả không miêu tả chi tiết chân trời hay màu xanh, nhưng người đọc vẫn cảm nhận được sự mênh mông của dòng sông. Miền quê trù phú với nghề trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa hiện lên, gợi lên sự ấm no, thanh bình. Những câu thơ cổ như “Ngàn dâu xanh ngắt một màu” hay “Xanh xanh bãi mía bờ dâu” hiện lên trong tâm trí người đọc.
“Tới ngã ba sông, nước bốn bề,
Nửa chiều gà lại gáy bên đê.
Làng xa lặng lẽ sau tre trúc;
Bến cũ thuyền em sắp ghé về…”
Chất thơ trong văn xuôi của Võ Quảng được thể hiện qua cách gợi mở liên tưởng. Bé Cục nhìn thấy bao cảnh lạ: những con thuyền xuôi dòng chở đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, mít, quế. Con sông Thu Bồn là mạch máu của xứ Quảng, mang theo sự sống và sự giàu có. Càng ngược dòng, cảnh sắc càng trở nên um tùm, hùng vĩ. Những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước, gợi lên vẻ đẹp thâm nghiêm của đại ngàn.
“Xanh om cổ thụ tròn xoe tán,
Trắng xóa tràng giang phẳng lặng lờ”
(Bà Huyện Thanh Quan)
Khi thuyền đến gần chân thác, lòng sông như thắt lại. Núi cao đột ngột hiện ra, chắn ngang tầm mắt. Đây là lúc dượng Hương Thư, chú Hai Quân, Cù Lao và Cục đưa thuyền đến Phường Rạnh. Bé Cục đã học được nhiều điều mới lạ từ chuyến đi này.
Phần tiếp theo miêu tả cảnh vượt thác Cổ Cò. Cuộc vượt thác là một cuộc chiến đấu căng thẳng và dữ dội. Dượng Hương Thư, với kinh nghiệm dày dạn, chuẩn bị kỹ lưỡng: “sai nấu cơm ăn để được chắc bụng”. Dòng thác hiểm trở: “Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn”. Dượng Hương Thư hiện lên như một vị thuyền trưởng dũng mãnh, với những động tác nhanh nhẹn, mạnh mẽ. Hình ảnh dượng Hương Thư với “các bắp thịt cuồn cuộn, hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa” như một hiệp sĩ của Trường Sơn hùng vĩ.
Sau khi vượt qua thác Cổ Cò, chiều tối buông xuống. Chú Hai “vứt sào, ngồi xuống thở không ra hơi”. Dòng sông Thu Bồn ở vùng Trung Phước “cứ nhảy quanh co dọc những núi cao sừng sững”. Những cây to mọc giữa bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước. Cảnh quan mở ra, đồng ruộng trải dài, báo hiệu sự nghỉ ngơi sau một ngày vất vả.
Đọc trang văn “Vượt thác”, người đọc như được hòa mình vào chuyến đi cùng Cù Lao và Cục, trải nghiệm cuộc hành trình vượt thác đầy gian nan và thú vị trên sông Thu Bồn.
Phân tích tác phẩm Vượt thác - Mẫu 4
Tác phẩm “Vượt thác” của Võ Quảng khắc họa cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Nam. Bằng bút pháp tả cảnh, tả người tinh tế, tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên và sự anh dũng của người lao động trên dòng sông Thu Bồn.
“Vượt thác” là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ trên sông Thu Bồn. Những bãi dâu trải dài bạt ngàn đến tận chân trời, cùng với cảnh thuyền bè tấp nập chở đầy dây mây, dầu rái, quế, tạo nên một nhịp sống sôi động. Dọc bờ sông, “những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước” như báo hiệu những thử thách phía trước. Thuyền phải vượt qua nhiều thác dữ, nước chảy xiết giữa hai vách đá dựng đứng. Dượng Hương Thư một mình đối mặt với dòng thác, thuyền cứ vùng vằng chực trụt xuống. Đến chiều tối, con thuyền cuối cùng cũng vượt qua thác Cổ Cò. Ở đoạn cuối, “những cây to mọc giữa bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước”, cảnh vật như hòa vào niềm vui chiến thắng của con người trước thiên nhiên.
Tác phẩm không chỉ miêu tả thiên nhiên hùng vĩ mà còn làm nổi bật hình ảnh con người với sức mạnh phi thường. Dượng Hương Thư hiện lên như một người hùng, bước ra từ ngòi bút của Võ Quảng, mang trong mình sự dũng cảm và kinh nghiệm dày dạn.
Trước khi vượt thác, dượng Hương Thư được sai nấu cơm để có sức chèo thuyền. “Dượng Hương Thư đánh trần đứng sau lái, phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng 'xoạc'! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp chú Hai và thằng Cù Lao phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu về lại Hòa Phước.” Hình ảnh dượng Hương với những động tác thuần thục, nhanh nhẹn như cắt. “Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.” Khác hẳn với hình ảnh dượng Hương ở nhà, nói năng nhỏ nhẹ, nhu mì, dượng Hương trong cơn thác lũ hiện lên như một người anh hùng gan dạ, dũng cảm, thể hiện sức mạnh và kinh nghiệm vượt thác.
Đọc “Vượt thác” của Võ Quảng, ta cảm nhận được hành trình vượt thác đầy gian nan của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên hùng vĩ. Với nghệ thuật miêu tả tinh tế, tác giả đã tạo nên một bức tranh sống động, tự nhiên từ điểm nhìn trên con thuyền.
Phân tích tác phẩm Vượt thác - Mẫu 5
Bài văn “Vượt thác” trích từ chương XI của truyện “Quê nội” miêu tả hành trình vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn. Qua đó, Võ Quảng làm nổi bật vẻ đẹp hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ, đặc biệt qua nhân vật dượng Hương Thư.
Hành trình vượt thác được kể theo trình tự thời gian. Con thuyền bắt đầu từ đoạn sông phẳng lặng, ngược dòng từ bến làng Hòa Phước, qua vùng đồng bằng êm ả, rồi đến đoạn sông nhiều thác ghềnh ở vùng núi, và cuối cùng là khúc sông yên bình. Cảm xúc mãnh liệt trào dâng khi đứng trên con thuyền ngắm nhìn bầu trời và dòng sông. Hình ảnh “cánh buồm nhỏ căng phồng” và con thuyền “rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng” gợi lên sự háo hức. Hai bên bờ sông là những bãi dâu trải dài bạt ngàn, cùng những con thuyền chở đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, mít, quế. Những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước, núi cao đột ngột hiện ra như chắn ngang trước mặt. Đặc biệt, đoạn sông nhiều thác dữ được miêu tả ấn tượng: “Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.”
Trong khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hình ảnh con người hiện lên thật đẹp đẽ. Dượng Hương Thư, một tay chèo giàu kinh nghiệm, hiện lên khác hẳn với hình ảnh thường ngày “nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì”. Dượng đã chuẩn bị kỹ lưỡng, “sai người nấu cơm để ăn cho chắc dạ”, vì “mùa nước còn to, có khi suốt buổi phải đứng chống liền tay không phút hở”. Khi vượt thác, dượng Hương Thư hiện lên như một người hùng: “phóng chiếc sào tre đầu bịt sắt xuống nước với tiếng 'xoạc' ngọt bén”. Dòng sông Thu Bồn chảy xiết, việc chèo thuyền ngược dòng đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng: “những động tác rút sào, thả sào rập ràng nhanh như cắt”. Hình ảnh dượng Hương Thư được khắc họa qua những chi tiết sống động: “các bắp thịt cuồn cuộn”, “hai hàm răng cắn chặt”, “quai hàm bạnh ra”, “đôi mắt nảy lửa”. Dượng hiện lên như một “hiệp sĩ Trường Sơn oai linh hùng vĩ”, thể hiện sự kiên cường và quyết tâm vượt qua thử thách.
Qua phân tích, đoạn trích “Vượt thác” đã khắc họa thành công hành trình vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn, làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên nhiên hùng vĩ. Để hiểu sâu hơn về tác phẩm, học sinh nên tập trung vào việc phân tích các chi tiết miêu tả thiên nhiên và nhân vật, đồng thời liên hệ với các tác phẩm khác cùng chủ đề để có cái nhìn toàn diện hơn.
- Soạn bài Ôn tập trang 25 - Chân trời sáng tạo 6: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 6 tập 2
- Ôn tập cuối năm Tiết 4 - Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tập 2: Trang 134, 135
- Bài văn mẫu lớp 7: Phân tích tác phẩm Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra - Tuyển tập những bài văn mẫu hay nhất dành cho học sinh lớp 7
- Đóng Vai, Đáp Lời Khen Của Bố Mẹ Và Chị Dua Dành Cho Liêm - Bài Văn Kể Chuyện Sáng Tạo - Tiếng Việt 4 CTST
- Hướng dẫn viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn kể chuyện về lòng dũng cảm hoặc trí thông minh - Tìm ý và xây dựng đoạn văn mẫu trong chương trình Tiếng Việt 4 CTST