Văn mẫu lớp 11: Dàn ý chi tiết và sơ đồ tư duy bài 'Ai đã đặt tên cho dòng sông' (12 Mẫu tham khảo)
Dàn ý bài 'Ai đã đặt tên cho dòng sông' của Hoàng Phủ Ngọc Tường là nguồn tài liệu quý giá, bao gồm 12 mẫu dàn ý đa dạng và chất lượng. Những mẫu này không chỉ giúp học sinh lớp 11 củng cố kiến thức mà còn hướng dẫn cách viết bài văn phân tích, cảm nhận về tác phẩm, khám phá vẻ đẹp của sông Hương từ thượng nguồn đến ngoại vi thành phố Huế.

'Ai đã đặt tên cho dòng sông' đã khắc họa vẻ đẹp tinh tế của Huế và tâm hồn người Huế qua góc nhìn sâu sắc của Hoàng Phủ Ngọc Tường về dòng sông Hương. Dưới đây là 12 dàn ý chi tiết và đầy đủ nhất về tác phẩm, giúp bạn dễ dàng nắm bắt nội dung. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các phần mở bài, kết bài, và bài phân tích chuyên sâu về tác phẩm này.
Sơ đồ tư duy bài 'Ai đã đặt tên cho dòng sông' - Công cụ hữu ích giúp hệ thống hóa kiến thức và phân tích tác phẩm một cách logic và sáng tạo.

Dàn ý vẻ đẹp sông Hương khi chảy vào thành phố Huế
Dàn ý số 1
1. Mở bài
- Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường: một nhà văn gắn bó với xứ Huế, với khả năng liên tưởng phong phú và lối viết đầy cảm xúc. Ông nổi tiếng với thể loại bút ký.
- Tác phẩm là một tùy bút tiêu biểu, thể hiện phong cách văn chương độc đáo của tác giả: sự kết hợp hài hòa giữa trí tuệ và trữ tình, giữa lập luận sắc bén và suy tư sâu sắc.
- Hình tượng sông Hương trong lòng thành phố Huế
2. Thân bài
- Trong lòng Huế
- Tác giả so sánh sông Hương với những dòng sông nổi tiếng thế giới, khẳng định sông Hương chỉ thuộc về một thành phố duy nhất, như một người con gái chung thủy.
- Sông Hương mang đến cho Huế vẻ đẹp cổ kính và bình dị: “ánh lửa thuyền chài ... xưa cũ”, dòng chảy chậm rãi như mặt hồ yên ả.
- Người con gái đắm say, tình tứ khi bên người mình yêu, hiện lên như một “tài nữ đánh đàn trong đêm khuya”.
- Từ biệt Huế ra biển:
+ Như một người con gái lưu luyến, thủy chung khi từ biệt người yêu.
=> Tác giả cảm nhận vẻ đẹp sông Hương từ góc nhìn tình yêu, khiến dòng sông hiện lên như một người con gái chung tình, hết lòng vì tình yêu.
3. Kết bài
- Nêu cảm nhận về hình tượng sông Hương trong lòng thành phố Huế.
- Đánh giá nghệ thuật nổi bật: liên tưởng độc đáo, ngôn từ đặc sắc, văn phong tao nhã, thành công trong việc xây dựng hình tượng sông Hương.
- Qua tác phẩm, ta cảm nhận được niềm tự hào sâu sắc của tác giả về vẻ đẹp thiên nhiên xứ Huế cũng như tình yêu dành cho đất nước.
Dàn ý số 2
I. Mở bài:
- Giới thiệu về đề tài sông Hương
- Giới thiệu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm bút ký
- Giới thiệu vẻ đẹp của sông Hương khi chảy vào thành phố Huế
II. Thân bài
1. Hoàn cảnh ra đời và nội dung tác phẩm
– Tác phẩm được sáng tác tại Huế năm 1981
“Ai đã đặt tên cho dòng sông” được trích từ tập bút ký cùng tên, là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách văn chương của Hoàng Phủ Ngọc Tường, lấy cảm hứng từ dòng sông Hương thơ mộng để bày tỏ tình yêu với đất nước và con người.
– Đánh giá và nhận xét của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Có thể nhắc đến sông Seine, dòng sông đẹp nhất của thủ đô Paris, để dẫn tới nhận xét của Hoàng Phủ Ngọc Tường ở câu mở đầu đoạn trích: “Trong những dòng sông đẹp ở các nước… một thành phố duy nhất”.
- Đánh giá: Nhận xét mang đậm tính chủ quan của nhà văn, thể hiện nét độc đáo của sông Hương, sự uyên bác và niềm tự hào.
2. Vẻ đẹp của sông Hương khi chảy vào lòng thành phố
– Đánh giá đoạn văn như một câu chuyển ý: Đoạn văn được cảm nhận qua con mắt nghệ thuật của nhà văn, kết hợp hội họa và âm nhạc. Sông Hương được ví như người tình của xứ Huế.
Sông Hương trong cảm nhận hội họa
- “Sông Hương vui tươi hẳn lên… đông bắc” –> nhà văn cảm nhận sông Hương như một thực thể sống động, có niềm tin và tâm trạng khi tìm lại được chính mình.
- “Chiếc cầu trắng… lời của tình yêu” –> vẻ đẹp thanh thoát của sông Hương và cầu Tràng Tiền được miêu tả qua nghệ thuật so sánh tài hoa.
- “Không giống như sông Seine… yêu quý của mình” –> niềm tự hào của tác giả khi so sánh sông Hương với các dòng sông nổi tiếng thế giới.
- Sông Hương trong cảm nhận âm nhạc
- Sông Hương – “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”, dòng chảy chậm rãi, lững lờ vì nó quá yêu thành phố của mình. –> chất âm nhạc thể hiện qua nhịp điệu êm đềm của bài bút ký, với những câu văn dài nối tiếp nhau.
- Nhà văn liên tưởng đến dòng sông Neva của Leningrad…
3. Kết bài
- Nêu cảm nhận về hình tượng sông Hương trong lòng thành phố Huế
- Đánh giá nghệ thuật nổi bật
Dàn ý số 3
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm
- Giới thiệu đoạn trích
2. Thân bài
- Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế: Sông Hương được ví như người tình của xứ Huế. Sông Hương trong cảm nhận hội họa
+ “Sông Hương vui tươi hẳn lên… đông bắc” –> nhà văn cảm nhận sông Hương như một thực thể sống động, có niềm tin và tâm trạng khi tìm lại được chính mình
+ “Chiếc cầu trắng… lời của tình yêu” –> vẻ đẹp thanh thoát của sông Hương và cầu Tràng Tiền được miêu tả qua nghệ thuật so sánh tài hoa.
+ “Không giống như sông Seine… yêu quý của mình” –> niềm tự hào của tác giả khi so sánh sông Hương với các dòng sông nổi tiếng thế giới.
Sông Hương trong cảm nhận âm nhạc
+ Sông Hương – “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”, dòng chảy chậm rãi, lững lờ vì nó quá yêu thành phố của mình. –> chất âm nhạc thể hiện qua nhịp điệu êm đềm của bài bút ký, với những câu văn dài nối tiếp nhau.
Nhà văn liên tưởng đến dòng sông Neva của Leningrad…
3. Kết bài
- Khái quát lại vấn đề
Dàn ý phân tích bài 'Ai đã đặt tên cho dòng sông'
Dàn ý số 1
I. Mở bài
- Tác giả: một nghệ sĩ đa tài với kiến thức sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, chuyên viết bút ký, kết hợp hài hòa giữa trí tuệ và trữ tình, giữa lập luận sắc bén và suy tư đa chiều.
- Trích từ bút ký cùng tên, hoàn thành tại Huế, tác phẩm thể hiện vẻ đẹp thơ mộng của sông Hương và tình yêu thiên nhiên, đất nước của tác giả.
II. Thân bài
Ý nghĩa nhan đề: nhấn mạnh vẻ đẹp huyền thoại của sông Hương, khát vọng con người muốn tôn vinh cái đẹp cho xứ Huế, gợi lòng biết ơn đến những người khai phá vùng đất này.
1. Hình tượng sông Hương
a. Dòng sông thiên nhiên
- Ở thượng nguồn: “bản trường ca của rừng già”, “cô gái Di gan”, “người con gái của rừng già”, “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”.
- Từ thượng nguồn đến Huế: sông Hương như người con gái lần đầu yêu, vừa e lệ, vừa táo bạo.
- Trong lòng Huế: như người con gái đắm say tình tứ khi bên người yêu, hiện lên như “tài nữ đánh đàn trong đêm khuya”.
- Từ biệt Huế ra biển: như người con gái lưu luyến, thủy chung từ biệt người yêu.
- Nhận xét: tác giả cảm nhận vẻ đẹp sông Hương từ góc nhìn tình yêu, khiến sông Hương hiện lên như người con gái chung tình, hết lòng vì tình yêu.
b. Dòng sông lịch sử
- Sông Hương là nhân chứng lịch sử của Huế và đất nước: “soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ”, chứng kiến những mất mát đau thương của các cuộc khởi nghĩa thế kỷ XIX.
- Sông Hương như công dân có ý thức trách nhiệm sâu sắc với đất nước: “biết hiến đời mình để làm nên chiến công”.
- Là người con gái anh hùng: gắn bó với Huế qua nhiều cuộc chiến đấu anh dũng từ thời trung đại đến cách mạng tháng Tám.
c. Dòng sông văn hóa
- Sông Hương là “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”: toàn bộ âm nhạc cổ điển Huế, những bản đàn theo suốt cuộc đời Kiều và bản Tứ đại cảnh đều được sinh thành trên sông nước sông Hương.
- Là người tài nữ đánh đàn trong đêm khuya: không bao giờ lặp lại trong cảm hứng của các thi nhân.
- Nhận xét: Sông Hương là hiện thân của người con gái Huế – phóng khoáng, chung thủy trong tình yêu, anh dũng trong lịch sử, tài hoa trong âm nhạc và văn hóa, khiêm nhường trong đời thường.
2. Hình tượng cái tôi tác giả
- Quan sát sông Hương từ nhiều góc độ, miêu tả dòng sông trên nhiều phương diện.
- Nhà văn với những liên tưởng, so sánh độc đáo, lối viết tài hoa và uyên bác.
- Cái tôi nghệ sĩ với tình yêu tha thiết, say đắm dành cho thiên nhiên Huế và đất nước.
III. Kết bài
- Đánh giá nghệ thuật nổi bật: liên tưởng độc đáo, sử dụng từ ngữ đặc sắc, văn phong tao nhã, thành công trong nghệ thuật xây dựng hình tượng sông Hương.
- Qua tác phẩm, ta cảm nhận được niềm tự hào sâu sắc của tác giả về vẻ đẹp thiên nhiên xứ Huế cũng như tình yêu dành cho đất nước. Nhà văn có lối hành văn mê đắm, súc tích.
Dàn ý số 2
a) Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nghệ sĩ đa tài với kiến thức sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, chuyên viết bút ký, kết hợp hài hòa giữa trí tuệ và trữ tình, giữa lập luận sắc bén và suy tư đa chiều.
- Ai đã đặt tên cho dòng sông trích từ bút ký cùng tên, hoàn thành tại Huế, thể hiện vẻ đẹp thơ mộng của sông Hương và tình yêu thiên nhiên, đất nước của tác giả.
b) Thân bài
* Ý nghĩa nhan đề: nhấn mạnh vẻ đẹp huyền thoại của sông Hương, khát vọng con người muốn tôn vinh cái đẹp cho xứ Huế, gợi lòng biết ơn đến những người khai phá vùng đất này.
- Nhan đề “Ai đã đặt tên cho dòng sông” dẫn dắt người đọc khám phá nguồn gốc tên gọi của dòng Hương thơ mộng.
- Bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông” giải thích tên dòng sông qua huyền thoại đẹp đẽ của người dân làng Thành Chung.
- Nhan đề được đặt dưới dạng câu hỏi nhằm gợi mở, dẫn dắt người đọc tìm hiểu nguồn gốc tên gọi của dòng sông, thể hiện khát vọng và niềm tự hào của con người khi muốn xây dựng, vun đắp văn hóa và lịch sử xứ Huế.
- Nhan đề “Ai đã đặt tên cho dòng sông” còn thể hiện lòng biết ơn đối với những người đã khai phá vùng đất này, đồng thời bộc lộ niềm tự hào về vẻ đẹp của đất nước.
* Hình tượng sông Hương
- Dòng sông thiên nhiên
- Ở thượng nguồn: “bản trường ca của rừng già”, “cô gái Di-gan”, “người con gái của rừng già”, “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”.
- Từ thượng nguồn đến Huế: sông Hương như người con gái lần đầu yêu, vừa e lệ, vừa táo bạo.
- Trong lòng Huế: như người con gái đắm say tình tứ khi bên người yêu, hiện lên như “tài nữ đánh đàn trong đêm khuya”.
- Từ biệt Huế ra biển: như người con gái lưu luyến, thủy chung từ biệt người yêu.
=> Tác giả chủ yếu cảm nhận vẻ đẹp sông Hương từ góc nhìn tình yêu, khiến sông Hương hiện lên như một người con gái chung tình, hết lòng vì tình yêu.
- Dòng sông lịch sử
- Sông Hương là nhân chứng lịch sử của Huế và đất nước: “soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ”, chứng kiến những mất mát đau thương của các cuộc khởi nghĩa thế kỷ XIX.
- Sông Hương như một công dân có ý thức trách nhiệm sâu sắc với đất nước: “biết hiến đời mình để làm nên chiến công”.
- Là người con gái anh hùng: gắn bó với Huế qua nhiều cuộc chiến đấu anh dũng từ thời trung đại đến cách mạng tháng Tám.
- Dòng sông văn hóa
- Sông Hương là “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”: toàn bộ âm nhạc cổ điển Huế, những bản đàn theo suốt cuộc đời Kiều và bản Tứ đại cảnh đều được sinh thành trên sông nước sông Hương.
- Là người tài nữ đánh đàn trong đêm khuya: không bao giờ lặp lại trong cảm hứng của các thi nhân.
=> Sông Hương là hiện thân của người con gái Huế – phóng khoáng, chung thủy trong tình yêu, anh dũng trong lịch sử, tài hoa trong âm nhạc và văn hóa, khiêm nhường trong đời thường.
* Hình tượng cái tôi tác giả
- Quan sát sông Hương từ nhiều góc độ, miêu tả dòng sông trên nhiều phương diện.
- Nhà văn với những liên tưởng, so sánh độc đáo, lối viết tài hoa và uyên bác.
- Cái tôi nghệ sĩ với tình yêu tha thiết, say đắm dành cho thiên nhiên Huế và đất nước.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng sông Hương.
- Liên tưởng độc đáo.
- Sử dụng từ ngữ đặc sắc, văn phong tao nhã.
c) Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung tác phẩm.
- Cảm nhận của em.
Dàn ý số 3
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường (nhà văn chuyên viết bút ký), tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (một bài bút ký xuất sắc).
- Dẫn dắt và đi vào phân tích tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
II. Thân bài
- Hoàn cảnh sáng tác – xuất xứ: viết tại Huế, ngày 4-1-1981, in trong tập sách cùng tên.
- Vị trí đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông” trong SGK, là phần thứ nhất trong toàn bộ bút ký cùng tên.
Ý nghĩa nhan đề: khẳng định vẻ đẹp biến ảo của dòng sông, đẹp như chính cái tên của nó. Đây cũng là dụng ý nghệ thuật của nhà văn nhằm miêu tả và ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương gắn liền với xứ Huế thơ mộng – cổ kính. Nhan đề còn thể hiện tình yêu mến, trân trọng đến mức ngỡ ngàng, bật lên câu hỏi như một giây phút cảm xúc vỡ òa, thăng hoa, tạo nên những dòng bút ký say đắm, hào hoa.
Vẻ đẹp sông Hương nhìn từ góc độ cảnh quan thiên nhiên: gắn liền với thủy trình sông Hương
Ở nơi khởi nguồn
- Sông Hương tựa như bản trường ca của rừng già với nhiều tiết tấu hùng tráng.
- Sông Hương nơi thượng nguồn như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng biến đổi hình hài, mang vẻ đẹp dịu dàng và trí tuệ.
- Ở ngoại vi thành phố Huế: Tại cánh đồng Châu Hóa, sông Hương như người gái đẹp nằm ngủ mơ màng.
- Sau khi ra khỏi vùng núi: sông Hương chuyển dòng liên tục, trông thật mềm mại, duyên dáng.
Vẻ đẹp trầm mặc khi qua lăng tẩm, mang niềm kiêu hãnh âm u được phong kín trong những rừng thông, và bừng tươi tắn, trẻ trung khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ.
- Đến giữa thành phố Huế: Vui tươi hẳn lên mà không ồn ào, bừng sáng mà không chói chang. Sông Hương tỏa thành nhiều nhánh như những cánh tay ôm ấp phố thị. Sông Hương trở nên lững lờ, đầy tâm trạng.
- Trước khi từ biệt Huế: Sông Hương như một người tình dịu dàng và chung thủy.
* Sông Hương nhìn từ góc độ lịch sử, thơ ca, âm nhạc và bản sắc văn hóa Huế.
- Bản hùng ca ghi dấu những thế kỷ vinh quang, mang sức mạnh quật cường của dân tộc.
- Từ góc độ thơ ca: Sông Hương đầy biến ảo, gợi thi hứng, cảm xúc cho biết bao nghệ sĩ.
- Từ góc độ âm nhạc: Sông Hương trở thành người tài nữ đánh đàn.
* Từ góc độ bản sắc văn hóa Huế: mang đậm bản sắc văn hóa Huế, mang những dáng hình rất đặc trưng của Huế.
- Nghệ thuật
- + Văn phong tao nhã, tinh tế, tài hoa.
- + Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm, câu văn giàu nhạc điệu.
- + Các biện pháp tu từ được sử dụng hiệu quả: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
III. Kết bài
- Khẳng định tài năng của tác giả và vẻ đẹp của bút ký
- Mở rộng vấn đề (bằng liên tưởng của bản thân)
Dàn ý vẻ đẹp sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế
Dàn ý số 1
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế
II. Thân bài
1. Khái quát
- Tác giả:
- Là người con của xứ Huế.
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, từng tham gia đấu tranh chống Mỹ Ngụy.
- Là một trong những nhà văn tiêu biểu chuyên viết bút ký.
- Phong cách nghệ thuật độc đáo.
- Tác phẩm:
- Được viết tại Huế vào tháng 1 năm 1982
- Thể loại: Tùy bút
- Đoạn trích: Vẻ đẹp của dòng sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế
2. Phân tích
- “Dòng sông” như “tấm lụa” => nhấn mạnh hình dáng và giá trị của sông Hương
- “Người gái đẹp nằm ngủ mơ màng” => vẻ đẹp nữ tính của sông Hương
- Các động từ mạnh: chuyển dòng, đột ngột, tìm kiếm,...
=> Tập trung miêu tả dòng chảy của sông Hương trên hành trình trở về với xứ Huế - người tình của nó
- Màu sắc “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”
=> Biến hóa kỳ ảo, không dòng sông nào có được
=> Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tái hiện một cách chân thực và tự nhiên dòng chảy của sông Hương trên bản đồ địa lý, đồng thời biến thủy trình của nó thành hành trình của một người con gái đẹp đang tìm đến người tình của mình.
3. Tổng kết giá trị nội dung, nghệ thuật
III. Kết bài
- Cảm nghĩ về dòng sông Hương.
- Có thể trích dẫn thêm nhận định.
Dàn ý số 2
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế
II. Thân bài
– Xuôi dòng Hương giang về vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố Huế, sông Hương mang một vẻ đẹp khác, quyến rũ và mềm mại, hứa hẹn những điều thú vị qua so sánh: người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng.
– Dòng sông đổi dòng liên tục – như một sự trăn trở: “sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm…”, “sông Hương đi trong dư vang của Trường Sơn, vòng qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản…”
– Màu nước biến ảo: sớm xanh, trưa vàng, chiều tím – tím Huế
– Với tình yêu sâu sắc dành cho sông Hương và một cây bút tài hoa, am hiểu văn hóa, văn học, tác giả đã viết những câu văn như mộng về vẻ đẹp trầm mặc của dòng sông, như thể hiện tính cách của con sông.
+ Trầm mặc giữa những rừng thông lăng mộ
+ Triết lý sử thi khi chảy trong tiếng chuông chùa Thiên Mụ
III. Kết bài
“Ai đã đặt tên cho dòng sông” là tác phẩm văn xuôi súc tích và đầy chất thơ về sông Hương. Với xúc cảm sâu lắng được tổng kết từ vốn hiểu biết phong phú về văn hóa, lịch sử, địa lý, văn chương và một văn phong tao nhã, nhà văn đã tái hiện thành công vẻ đẹp của dòng sông Hương – một công trình nghệ thuật thiên tạo mà tạo hóa đã ưu ái ban tặng cho con người và xứ Huế mộng mơ.
Dàn ý cảm nhận vẻ đẹp của sông Hương
Dàn ý số 1
I. Mở bài
– Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những cây bút ký tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại. Với thể loại ký, ông thể hiện trên từng trang văn vốn kiến thức uyên bác và cách viết tài hoa.
– “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương, thiên nhiên và con người xứ Huế với những trang văn “vừa giàu chất trí tuệ, vừa giàu chất thơ, nội dung thông tin về văn hóa, lịch sử rất phong phú”.
II. Thân bài
1. Khái quát:
- “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” rút từ tập bút ký cùng tên, được xuất bản năm 1984. Tập bút ký gồm tám bài viết về nhiều đề tài. Có những bài đậm chất sử thi với cảm hứng anh hùng, ca ngợi đất nước, con người Việt Nam. Có những bài thiên về miêu tả thiên nhiên, qua đó nhà văn bộc lộ lòng gắn bó với quê hương đất nước và niềm tự hào về truyền thống, văn hóa, lịch sử của dân tộc. Đặc biệt là những bài viết về Huế.
- Trong số những bút ký đó, “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài ký độc đáo về sông Hương. Dòng sông khơi gợi cảm hứng cho thơ ca, nhạc họa đã được Hoàng Phủ Ngọc Tường cảm nhận từ nhiều góc nhìn, đặc biệt là góc nhìn tâm linh, mang những nét riêng của “văn hóa Phú Xuân”.
2. Phân tích:
a. Chất trí tuệ của một cái tôi uyên bác:
Viết về sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện sự hiểu biết sâu rộng về mọi mặt: văn hóa, lịch sử, địa lý, văn học nghệ thuật… Nhà văn đã cung cấp cho người đọc một lượng thông tin đa dạng để hiểu sâu hơn về dòng sông Hương và thiên nhiên, con người Huế.
* Vẻ đẹp của sông Hương từ góc nhìn địa lý:
– Hành trình của dòng sông: với câu hỏi gợi tìm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, bằng những bước chân rong ruổi, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tìm về cội nguồn và dòng chảy của sông Hương:
- Ở thượng nguồn, sông Hương mang vẻ đẹp hùng vĩ: chảy “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn…”; “phóng khoáng và man dại”.
- Ra khỏi đại ngàn, sông Hương chuyển dòng, giấu kín cuộc hành trình gian truân giữa lòng Trường Sơn, “ném chìa khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng” -> Vẻ đẹp dữ dội, hùng vĩ của sông Hương giữa rừng già ít ai biết đến.
- Chảy qua vùng rừng núi, sông Hương trở nên dịu dàng, “uốn mình theo những đường cong thật mềm”. “Dòng sông mềm như tấm lụa”, êm đềm trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, chảy qua những lăng tẩm đồ sộ, chảy qua chùa Thiên Mụ và “những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà”.
-> Sông Hương trở thành “người mẹ phù sa” mang vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ”.
- Giữa lòng thành phố Huế, dòng sông trở nên tĩnh lặng, trôi thật chậm, in bóng cầu Tràng Tiền xa trông nhỏ nhắn như “những vành trăng non”.
- Xuôi về Cồn Hến “quanh năm mơ màng trong sương khói”, hòa với màu xanh của thôn Vĩ Dạ, sông Hương mang vẻ đẹp huyền ảo, mơ màng. Và thật bất ngờ, trước khi rời khỏi kinh thành Huế, sông Hương “đột ngột rẽ dòng… để gặp lại thành phố lần cuối”. Nhà văn dùng biện pháp nhân hóa để nội tâm hóa hình dáng của dòng sông: “Đó là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu” -> Biện pháp nhân hóa đã giúp tác giả thổi hồn vào dòng sông và hơn thế nữa là một phương thức để nhà văn kết nối sông Hương với con người và văn hóa của mảnh đất Châu Hóa xưa và Huế ngày nay.
– Sông Hương và thiên nhiên Huế: Lần theo dòng chảy của sông Hương, ta bắt gặp những bức tranh thiên nhiên đẹp mượt mà:
+ Thiên nhiên Huế được nhà văn tái hiện với vẻ đẹp đa dạng trong thời gian và không gian. Sông Hương phản quang vẻ đẹp biến ảo của Huế “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Gắn liền với dòng sông, những địa danh quen thuộc: Hòn Chén, Nguyệt Biều, Vọng Cảnh, Thiên Thai dường như sống động hơn: “sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn”, “sắc nước trở nên xanh thẳm”…-> Sông Hương tôn tạo vẻ đẹp cho cảnh sắc thiên nhiên Huế và ngược lại dòng sông cũng hun đúc mọi sắc trời, văn hóa của vùng đất cố đô.
– Sông Hương và con người Huế:
- Thiên nhiên và dòng sông luôn gắn bó, gần gũi với con người. Qua điệu chảy của dòng sông, nhà văn thấy được tính cách con người xứ Huế: mềm mại, chí tình, “mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở”.
- Qua màu sắc của trời Huế, màu sương khói trên sông Hương, nhà văn thấy cách trang phục trang nhã, dịu dàng của các cô gái Huế xưa “sắc áo cưới màu điều – lục các cô dâu trẻ vẫn mặc sau tiết sương giáng”.
* Vẻ đẹp của sông Hương từ góc nhìn lịch sử:
– Từ góc nhìn lịch sử, sông Hương không còn là cô gái “Di – gan man dại”, không còn là “người đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa” mà trở thành chứng nhân của những biến thiên lịch sử. Nhà văn ví sông Hương như “sử thi viết giữa màu xanh cỏ lá xanh biếc” -> Sự hòa quyện giữa chất hùng tráng và trữ tình. Sông Hương là một bản anh hùng ca, đồng thời giữa đời thường sông Hương là một bản tình ca “Còn non, còn nước, còn dài – Còn về, còn nhớ…”.
– Hoàng Phủ Ngọc Tường đã nhìn thấy từ dòng sông những dấu tích lịch sử; từng nhánh rẽ của dòng sông, đến “những cây đa, cây cừa cổ thụ” cũng hàm ẩn một phần lịch sử:
+ Nhà văn đã ngược về quá khứ để khẳng định vai trò của dòng sông Hương trong lịch sử dân tộc. Từ thời đại các Vua Hùng, sông Hương là “dòng sông biên thùy xa xôi”. Trong những thế kỷ trung đại, với tên gọi Linh Giang, nó đã “oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của Tổ quốc Đại Việt”. Sông Hương gắn liền với những chiến công Nguyễn Huệ. Sông Hương đẫm máu những cuộc khởi nghĩa thế kỷ XIX. Sông Hương gắn liền với cuộc Cách mạng Tháng Tám với những chiến công rung chuyển. Và sông Hương cùng những di sản văn hóa Huế oằn mình dưới sự tàn phá của bom Mỹ… -> Chất trữ tình của tùy bút giảm đi, nhường chỗ cho chất phóng sự với những sự kiện lịch sử cụ thể.
=> Quay về quá khứ xa xưa, ngòi bút nhà văn lấp lánh niềm tự hào về lịch sử một dòng sông có cái tên mềm mại, dịu dàng nhưng kiên cường, kiêu hãnh qua thăng trầm lịch sử.
* Vẻ đẹp của sông Hương từ góc nhìn văn hóa:
Trong cảm nhận tinh tế của nhà văn, sông Hương còn hàm chứa trong bản thân nó nền văn hóa phi vật chất.
– Sông Hương _ dòng sông âm nhạc:
- Từ âm thanh của dòng sông (tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga, tiếng mái chèo khua sóng đêm khuya, tiếng nước vỗ vào mạn thuyền…) đã hình thành những làn điệu hò dân gian và nền âm nhạc cổ điển Huế. Và rồi cũng chính trên dòng sông ấy, những câu hò Huế vút lên, mênh mang, xao xuyến…
- Viết về sông Hương, nhiều lần nhà văn đã liên tưởng đến “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Đại thi hào đã từng có thời gian sống ở Huế, những trang Kiều ra đời từ mảnh đất có truyền thống nhã nhạc cung đình. Đó là cơ sở để H.P.N.T hóa thân vào một nghệ nhân già, nghe những câu thơ tả tiếng đàn của nàng Kiều, chợt nhận ra âm hưởng của âm nhạc cung đình và bật thốt lên: “Đó chính là Tứ đại cảnh” -> Bóng dáng Nguyễn Du và những trang Kiều nhiều lần xuất hiện trong bài kí bộc lộ một khả năng liên tưởng phong phú, một vốn văn hóa sâu rộng và sự gắn kết với truyền thống, một sự đồng điệu tâm hồn nhà văn.
– Sông Hương _ dòng sông thi ca:
- Hoàng Phủ Ngọc Tường đã làm sống dậy những vần thơ biếc xanh của Tản Đà về xứ Huế: “Dòng sông trắng – Lá cây xanh”. Hình ảnh thơ này cùng với câu chữ của tác giả “màu cỏ lá xanh biếc” là minh chứng cho sự tương giao của những tâm hồn nghệ sĩ nhạy cảm với sắc biếc của thiên nhiên Huế.
- Nhà văn cũng làm sống dậy một sông Hương hùng tráng bất tử “như kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát, một sông Hương “nỗi quan hoài vạn cổ” trong thơ Bà Huyện Thanh Quan…
=> Bằng vốn kiến văn phong phú, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã lay động linh hồn của con sông mà tên gọi của nó đã đi vào văn chương nghệ thuật mà theo tác giả “Dòng sông ấy không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”
b. Chất thơ của một ngòi bút tài hoa:
- Chất thơ toát ra từ những hình ảnh đẹp, từ độ nhòe mờ của hình tượng nghệ thuật: “những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà”, “lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ…” ; qua cách so sánh liên tưởng gợi cảm: “Chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời nhỏ nhắn như những vầng trăng non”.
- Chất thơ còn lấp lánh ở cách Hoàng Phủ Ngọc Tường điểm xuyết ca dao, lời thơ Tản Đà, Cao Bá Quát, Bà Huyện Thanh Quan.
- Chất thơ còn tỏa ra từ nhan đề bài kí gợi mãi những âm vang trầm lắng của dòng sông : “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
III. Kết bài
- Chất trí tuệ và chất thơ kết hợp hài hòa trong tác phẩm của Hoàng Phủ Ngọc Tường tạo nên phong cách đặc sắc của nhà văn này.
- “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” không chỉ là một trong những tác phẩm hay nhất viết về sông Hương mà còn là bút kí đặc sắc vào bậc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
Dàn ý số 2
I. Mở bài
- Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường: là nhà văn của xứ Huế, ông có sức liên tưởng, tưởng tượng dồi dào, lối hành văn mê đắm, ông chuyên viết về bút kí.
- Tác phẩm là tùy bút tiêu biểu cho phong cách văn chương của tác giả: sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều.
- Hình tượng trung tâm của tác phẩm là hình tượng con sông Hương.
II. Thân bài
1. Dòng sông thiên nhiên
a. Ở thượng nguồn:
- Là “bản trường ca của rừng già” “rầm rộ dưới bóng cây đại ngàn”, “mãnh liệt qua những ghềnh thác”; lúc lại dịu dàng say đắm dưới dặm dài chói lọi hoa đỗ quyên ...
- “cô gái Di - gan”: phóng khoáng, man dại, tâm hồn tự do, trong sáng, bản tính gan dạ, có sức mạnh bản năng
- Sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”.
b. Sông Hương từ thượng nguồn đến Huế:
- Sông Hương “như một người gái đẹp nằm ngủ mơ màng ...” được đánh thức bởi tiếng gọi của tình yêu, bắt đầu hành trình gian truân, “tìm kiếm có ý thức” đến với Huế, lần đầu đến với tình yêu một mặt rất e lệ, một mặt táo bạo chủ động “vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn”.
- Sông Hương có nhịp chảy chậm rãi, “mềm như tấm lụa” (liên hệ hình ảnh sông Đà như “áng tóc trữ tình”),
- Từ ngã ba Tuần đến chân đồi Thiên Mụ: mang dáng vẻ trầm mặc khi chảy qua những lăng tẩm, đổi dòng chuyển hướng liên tục.
- Từ chân đồi Thiên Mụ đến lúc gặp Huế: “vui hẳn lên”, “kéo một nét thẳng” vì tìm đúng đường về
- Giáp mặt Huế, sông Hương không gặp Huế ngay mà “uốn một cánh cung ...tình yêu” như một người con gái bẽn lẽn, ngại ngùng.
c. Trong lòng Huế
- Tác giả so sánh sông Hương với những dòng sông nổi tiếng trên thế giới, sông Hương chỉ thuộc về một thành phố duy nhất, giống như người con gái chung thủy.
- Sông Hương mang đến cho Huế một vẻ đẹp cổ xưa dân dã: “ánh lửa thuyền chài ... xưa cũ”, trôi đi chậm như một mặt hồ.
- Người con gái đắm say tình tứ khi bên người mình yêu, người con gái tài hoa “tài nữ đánh đàn trong đêm khuya”.
d. Từ biệt Huế ra biển: như một người con gái lưu luyến, thủy chung từ biệt người yêu.
- Nhận xét: tác giả chủ yếu cảm nhận vẻ đẹp sông Hương từ góc độ tình yêu khiến sông Hương hiện lên như một người con gái chung tình hết lòng vì tình yêu.
2. Dòng sông lịch sử
- Sông Hương là một nhân chứng lịch sử của Huế, của đất nước: “soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ”, chứng kiến những mất mát đau thương của các cuộc khởi nghĩa thế kỷ XIX, ...
- Sông Hương như một công dân có ý thức trách nhiệm sâu sắc với đất nước: “biết hiến đời mình để làm nên chiến công”, ...
- Là một người con gái anh hùng: cùng gắn bó với Huế qua nhiều cuộc chiến đấu anh hùng trong thời kỳ trung đại, đến cách mạng tháng Tám, ...
3. Dòng sông văn hóa
- Sông Hương là “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”: toàn bộ âm nhạc cổ điển Huế, những bản đàn theo suốt cuộc đời Kiều và bản Tứ đại cảnh đều được sinh thành trên sông nước sông Hương.
- Là người tài nữ đánh đàn trong đêm khuya: không bao giờ lặp lại trong cảm hứng của các thi nhân
III. Kết bài
- Nêu cảm nhận về hình tượng dòng sông Hương
- Đánh giá nghệ thuật nổi bật: liên tưởng độc đáo, sử dụng từ ngữ đặc sắc, văn phong tao nhã, thành công trong nghệ thuật xây dựng hình tượng sông Hương.
- Qua tác phẩm ta cảm nhận được niềm tự hào tha thiết của tác giả với vẻ đẹp thiên nhiên xứ Huế cũng như đất nước.
Dàn ý vẻ đẹp sông Hương khi ở thượng nguồn
I. Mở bài
- Dòng sông trong thi ca nhạc họa.
- Hình tượng dòng sông Hương với vẻ đẹp ở khúc thượng nguồn.
II. Thân bài
1. Ý nghĩa nhan đề
- Là một nhan đề lạ và hấp dẫn, khơi gợi hứng thú và tò mò cho người đọc đi vào tìm hiểu để tự tìm câu trả lời cho mình.
- Mở ra nội dung của tác phẩm, đầu tiên là vẻ đẹp của dòng sông Hương trên tất cả các góc nhìn phong phú và đa dạng, thứ hai là huyền thoại về cái tên “Hương” thơm và đẹp muôn đời của dòng sông.
2. Vẻ đẹp của con sông Hương ở thượng nguồn
* “Một bản trường ca của rừng già” mang đậm vẻ hào hùng, tráng lệ và sôi nổi:
- Vẻ hùng vĩ với hình ảnh những đoạn sông “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc…”.
- Vẻ đẹp rất thơ mộng và trữ tình khiến người ta không khỏi say mê, cảm thán bằng “vẻ dịu dàng, say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
=> Tính chí dương hùng tráng và nét dịu dàng, đắm say, trữ tình chí âm của dòng sông đã dung hợp, bổ khuyết cho nhau để tạo nên một Hương giang kỳ vĩ, cá tính và gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.
* Dáng vẻ của một người con gái Di-gan:
- “phóng khoáng và hoang dại” thật quyến rũ, bí ẩn, cùng với “bản lĩnh gan dạ tâm hồn tự do và trong sáng”.
- Làm nổi bật lên cái vẻ sôi nổi tràn đầy sức sống của dòng sông, mang đến cả những hình dung về một dòng chảy lắt léo, ưa khám phá, ưa tự do được rừng già Trường Sơn hun đúc.
* “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”:
- Rũ bỏ cái cá tính mạnh mẽ, hoang dại để trở mình biến thành một người phụ nữ dịu dàng, một người mẹ bao dung, ngàn đời nuôi dưỡng những đứa con trong Huế bằng dòng sữa phù sa ngọt ngào, bằng hương thơm thân thuộc, bằng vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ”.
- Nhắc nhở con người nhớ lại sự hy sinh to lớn của bà mẹ Hương giang ngàn đời.
=> Nhấn mạnh làm nổi bật mối quan hệ diệu kỳ, gắn bó sâu sắc của dòng sông với mảnh đất cố đô bao đời nay.
III. Kết bài
- Nêu cảm nghĩ về con sông Hương ở thượng nguồn.
- Đánh giá lại tác phẩm.
Dàn ý So sánh hình tượng sông Đà và sông Hương
I. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn luận.
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm 'Người lái đò sông Đà'
– Giới thiệu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm 'Ai đã đặt tên cho dòng sông'
– Giới thiệu vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của sông Hương, sông Đà, và ý nghĩa của việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên quê hương, đất nước.
II. Thân bài:
1. Nét tương đồng của 2 dòng sông:
a/ Sông Đà và sông Hương đều được miêu tả như những nhân vật trữ tình, mang trong mình những vẻ đẹp độc đáo, thể hiện tình yêu thiên nhiên và quê hương đất nước.
b/ Cả hai dòng sông đều toát lên vẻ đẹp hùng vĩ và dữ dội.
– Sông Đà hiện lên với sự hung bạo qua cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, và những thạch trận đá.
– Sông Hương, khi chảy qua Trường Sơn, mang vẻ dữ dội như một bản trường ca của rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.
c/ Sông Đà và sông Hương đều sở hữu vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình:
– Sông Đà: Dòng chảy mềm mại như mái tóc dài, màu nước biến đổi theo mùa, mang vẻ đẹp hoang sơ và cổ kính.
– Sông Hương: Dòng chảy dịu dàng, đắm say giữa những rừng hoa đỗ quyên rực rỡ. Sông Hương như người con gái ngủ mơ màng, chờ đợi người tình đến đánh thức. Nó được ví như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế.
d/ Cả hai dòng sông đều được khắc họa qua ngòi bút tài hoa và uyên bác:
– Tài hoa: Cả hai dòng sông đều được miêu tả qua góc nhìn văn hóa và thẩm mỹ.
+ Sông Đà là biểu tượng kết tinh hai nét đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc: vừa hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội, lại vừa trữ tình, thơ mộng.
+ Sông Hương là dòng sông của âm nhạc, thơ ca, và lịch sử, gắn liền với những giá trị văn hóa đặc sắc và vẻ đẹp của con người xứ Huế.
– Uyên bác: Cả hai tác giả đều vận dụng cái nhìn đa chiều, kết hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc họa hình tượng hai dòng sông.
2. Nét độc đáo riêng trong từng hình tượng dòng sông:
a/ Sông Đà:
– Trong tác phẩm, nhà văn tập trung khắc họa sự hung bạo, dữ dội của sông Đà, như một kẻ thù đáng sợ và hiểm ác.
– Điều này được thể hiện rõ qua hình ảnh nước dữ, gió dữ, và đá dữ, đặc biệt là những thạch trận đá chực chờ lấy đi sinh mạng con người. Sông Đà hiện lên với vẻ dữ dội phi thường: tiếng gầm thét như ngàn con trâu mộng, những viên đá mang khuôn mặt hung bạo và hiếu chiến.
– Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của sông Đà để làm nổi bật tài năng và trí tuệ của người lái đò. Sông Đà trở thành một chiến trường ác liệt, và mỗi lần vượt thác của người lái đò là một trận chiến sinh tử với thần sông, thần đá.
b/ Sông Hương:
– Sông Hương được khắc họa với vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng, và nữ tính, tựa như một người con gái xinh đẹp, mong manh, đắm say trong tình yêu. Khi ở thượng nguồn, nó như cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại; khi đến cánh đồng Châu Hóa, nó trở thành cô thiếu nữ ngủ mơ màng; rồi lại như người nghệ sĩ tài hoa đánh đàn giữa đêm khuya, hay nàng Kiều đa tình mà chung thủy, là người con gái dịu dàng của đất nước.
– Sông Hương được miêu tả qua chiều sâu văn hóa xứ Huế, như người mẹ phù sa bồi đắp cho vùng đất giàu truyền thống văn hóa qua bao thế hệ.
– Sông Hương được cảm nhận qua lăng kính tình yêu: hành trình của nó là hành trình có ý thức tìm về người tình mong đợi. Khi chảy qua Huế, sông Hương trở nên dịu dàng như tiếng “vâng” không lời của tình yêu. Trước khi đổ ra biển, nó như người con gái bịn rịn chia tay người yêu, thể hiện nỗi niềm lưu luyến và một chút lẳng lơ kín đáo.
– Qua hình tượng sông Hương mang nét đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện vẻ đẹp lãng mạn, trữ tình của đất trời xứ Huế.
3. Trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.
Học sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân dựa trên những gợi ý sau: Thế hệ trẻ cần có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan đất nước thông qua những hành động cụ thể như yêu quý, bảo vệ môi trường, và quảng bá thắng cảnh.
III. Kết luận: Đánh giá chung về đóng góp của hai nhà văn
– Qua vẻ đẹp tương đồng của hai dòng sông, ta nhận ra sự gặp gỡ độc đáo giữa hai tâm hồn nghệ sĩ, cả hai đều mang trong mình tình yêu thiên nhiên sâu sắc và niềm tự hào mãnh liệt về vẻ đẹp của non sông đất nước Việt Nam.
– Mỗi nhà văn đều mang một phong cách nghệ thuật riêng biệt trong việc khắc họa hình tượng dòng sông, từ đó mở ra cho người đọc những góc nhìn đa chiều, phong phú về vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
- Soạn bài Hương khúc - Ngữ văn lớp 7 trang 52 sách Chân trời sáng tạo tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- Soạn bài Tự đánh giá: Lý giải bí ẩn chim bồ câu không lạc đường - Ngữ văn 8 trang 81 Cánh diều tập 1
- Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 35 - Chân trời sáng tạo 7: Tài liệu Ngữ văn lớp 7 tập 2 chi tiết và dễ hiểu
- Hướng dẫn soạn bài Kéo co - Ngữ văn lớp 7 tập 2, trang 55 sách Chân trời sáng tạo
- Sáng tạo đoạn kết mới cho câu chuyện đã đọc hoặc nghe - Hướng dẫn viết văn tưởng tượng môn Tiếng Việt lớp 4 bộ sách Kết Nối Tri Thức