Tập làm văn lớp 4: Miêu tả vật dụng lao động - Bài văn tả đồ vật dành cho học sinh lớp 4
Tập làm văn lớp 4: Tả vật dụng lao động với 3 bài mẫu chi tiết, giúp học sinh lớp 4 mở rộng vốn từ, hoàn thành xuất sắc bài văn miêu tả cối nước, cần trục bến cảng, liềm gặt lúa... một cách sinh động và hấp dẫn.

Thông qua những bài mẫu này, các em sẽ khám phá thêm nhiều ý tưởng sáng tạo, nắm vững cách xây dựng bài văn tả đồ vật một cách mạch lạc và cuốn hút. Điều này không chỉ giúp các em rèn luyện kỹ năng viết văn mà còn tự tin đạt điểm cao trong các bài kiểm tra và kỳ thi sắp tới. Mời các em cùng khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây của EduTOPS:
Tả cái liềm gặt lúa
Cái liềm là biểu tượng gắn liền với cuộc sống lao động của người nông dân Việt Nam. Đây là công cụ hữu ích, hỗ trợ đắc lực trong việc gặt lúa, cắt rau và nhiều công việc đồng áng khác.
Mỗi dịp hè về, em thường được bố mẹ đưa về quê thăm ông bà. Sáng sớm, em thấy ông bà cầm chiếc liềm và đòn gánh ra đồng gặt lúa. Không chỉ vậy, bà còn dùng liềm để cắt rau nữa. Chiếc liềm gồm hai phần chính: phần thép hình trăng khuyết, mặt trong được rèn thành những răng cưa nhỏ sắc nhọn gọi là chấu để cắt lúa dễ dàng, và phần chuôi làm bằng gỗ giúp người dùng cầm chắc tay mà không bị đau.
Ngoài công dụng chính là gặt lúa và cắt rau, bà em còn dùng chiếc liềm để cắt cỏ, tỉa cây cảnh và nhiều việc khác nữa.
Bà em kể rằng, chiếc liềm này đã đồng hành cùng bà hơn 30 năm qua, nhưng vẫn còn rất sắc bén. Bà luôn trân trọng và nâng niu chiếc liềm như một người bạn thân thiết, gắn bó với bao kỷ niệm lao động và cuộc sống.
Tả chiếc cần trục bến cảng
Bến cảng luôn nhộn nhịp như một tổ ong khổng lồ, ồn ào và tấp nập. Từng đoàn xe nối đuôi nhau ra vào, tíu tít chở hàng đến và vội vã chở hàng đi. Tất cả đều hối hả, bận rộn. Nhưng nổi bật nhất, oai vệ nhất và khỏe khoắn nhất chính là bác cần trục.
Như một người khổng lồ, bác cần trục đứng sừng sững một góc cầu cảng. Bác ngồi trên một bệ thép như một cái cồn, xoay tròn 360 độ với tiếng ro ro đều đặn. Tiếng động của bác không ồn ào, nhưng cánh tay của bác thật đặc biệt, vươn dài đến những con tàu viễn dương đang đậu trên bến. Cánh tay ấy được tạo nên từ những đường gân thép xoắn chắc khỏe, to bằng bắp tay người lớn. Bàn tay bác là một chiếc móc hàng đồ sộ, bền chắc vô cùng. Cánh tay bác lúc vươn dài, lúc đưa sang trái, lúc đưa sang phải, uyển chuyển, dẻo dai và nhịp nhàng. Những hòm hàng nhỏ, công-ten-nơ lớn, hay cả những chiếc xe siêu trọng, bác đều nhấc lên nhẹ nhàng như không.
Anh công nhân ngồi trong ca-bin cao chót vót, điều khiển bác cần trục qua máy bộ đàm. Hàng nghìn tấn hàng được bác nâng lên, đặt xuống một cách chuyên cần và chăm chỉ. Sớm hay chiều, ngày hay đêm, bác luôn miệt mài làm việc, bốc hàng, chuyển hàng không ngừng nghỉ.
Hàng chục triệu tấn hàng xuất nhập khẩu đều qua tay bác cần trục. Con voi đã được coi là khỏe, nhưng bác cần trục còn khỏe gấp hàng chục, hàng trăm lần. Ai là người đã thiết kế nên những chiếc cần trục hiện đại này? Khoa học và kỹ thuật đã mang đến cho con người một sức mạnh phi thường, giúp họ làm được những điều kỳ diệu.
Tả cái cối nước của đồng bào miền núi
"Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều,
Chày đêm nện cối đều đều suối xa"
Hai câu thơ trích từ bài "Việt Bắc" của Tố Hữu gợi nhớ về những âm thanh quen thuộc của núi rừng. Tiếng mõ trâu lúc chiều tà, tiếng chày cối nước giã gạo trong đêm khuya đã in sâu vào ký ức của những người cán bộ kháng chiến. Cối nước, một công cụ lao động gắn liền với đời sống đồng bào các dân tộc Tây Bắc, Việt Bắc, là hình ảnh không thể quên.
Cối nước thường được làm từ gỗ nghiến hoặc gỗ lim, những loại gỗ chắc chắn, bền bỉ. Ở những nơi không có sẵn lim hay nghiến, người ta dùng các loại cây chịu nước khác để thay thế. Nhìn từ xa, cối nước trông như một con chuồn chuồn ngô khổng lồ. Đến gần, ta thấy cần cối dài, thẳng tắp, được đặt trên một cây ngáng. Phần đầu cối được khoét rỗng, tạo thành máng với ba mặt thẳng đứng. Mặt ngoài được vát nhọn như đầu thuyền, giúp cối đổ nước dễ dàng. Phần cần cối dài gấp bốn đến năm lần máng, được đẽo gọt tỉ mỉ, có thể tròn hoặc tám cạnh tùy theo sở thích của người làm.
Chày cối nước ngắn, được tra kỹ và nêm chặt ở đuôi cối. Cối nước thường được đặt trên bờ, chôn sâu xuống đất, chỉ để lộ phần miệng nhỏ.
Người ta dẫn nước từ thác đổ vào máng cối. Khi máng đầy nước, cối tự động nghiêng xuống để đổ nước ra, rồi nhẹ nhàng trở về vị trí ban đầu.
Suốt ngày đêm, dòng nước từ máng đổ xuống ào ạt, tạo nên âm thanh rộn rã. Cối nước gật gù theo nhịp chày, hoạt động không ngừng nghỉ, như một người lao động cần mẫn.
Gạo sau khi xay được đưa vào cối nước giã. Sau một đêm, gạo được sàng sẩy, cho ra hạt gạo trắng tinh, cám mịn như bông. Cơm dẻo thơm, trắng ngần là nhờ công sức của cối nước. Ai cũng yêu quý cối nước, đặc biệt là các bà, các chị ở miền núi.
- Văn Mẫu Lớp 11: Sức Mạnh Kỳ Diệu Của Bút Và Sách - Những Áng Văn Hay Đầy Cảm Hứng
- Đọc: Kỉ niệm xưa - Bài 7, Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1 - Khám phá hành trình về ký ức tuổi thơ
- Bài đọc: Anh đom đóm - Sách Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều, Tập 1, Bài 7 - Khám phá thế giới văn học sinh động
- Tự đánh giá: Khám phá tuổi thơ qua Cánh diều - Tiếng Việt lớp 4, Tập 1, Bài 6
- Viết bài văn miêu tả một con vật sống trong môi trường tự nhiên mà em yêu thích - Luyện tập kỹ năng viết văn miêu tả sinh động dành cho học sinh lớp 4 theo chương trình Tiếng Việt CTST