Soạn bài Ông đồ - Ngữ văn lớp 7 trang 46 sách Cánh diều tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
Bài thơ Ông đồ là một tác phẩm nổi bật trong chương trình Ngữ văn lớp 7. EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 7: Ông đồ, thuộc bộ sách Cánh diều, tập 1, giúp học sinh khám phá sâu sắc hơn về tác phẩm này.

Tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo quý giá, giúp các bạn học sinh lớp 7 chuẩn bị bài kỹ lưỡng trước khi đến lớp, từ đó nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.
1. Soạn bài Ông đồ siêu ngắn
Câu 1. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?
Hướng dẫn giải:
- Bài thơ viết về những ông đồ và sự lãng quên của xã hội đối với họ.
- Tác giả bộc lộ sự xót xa và tiếc nuối trước sự mai một của một giá trị văn hóa tốt đẹp.
Câu 2. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì?
Hướng dẫn giải:
- Trình bày theo trình tự thời gian.
- Tác dụng: giúp người đọc hiểu rõ sự thay đổi của xã hội qua thời gian.
Câu 3. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1, 2 so với các khổ thơ 3, 4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì?
Hướng dẫn giải:
- Khổ 1, 2: Ông đồ xuất hiện trên phố với hoa đào, mực tàu, giấy đỏ, viết câu đối như một nghệ sĩ biểu diễn thư pháp, thu hút sự ngưỡng mộ của người xem.
- Khổ 3, 4: Ông đồ vẫn ngồi đó, nhưng chẳng còn ai để ý, thể hiện sự lãng quên đáng buồn.
=> Tình cảnh đáng thương của “ông đồ” trước sự thay đổi của xã hội.
Câu 4. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó.
Hướng dẫn giải:
- Biện pháp: so sánh, câu hỏi tu từ, nhân hóa.
- Tác dụng: góp phần miêu tả hình ảnh ông đồ một cách sinh động và sâu sắc.
Câu 5. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Theo em, những dòng thơ sau tả cảnh hay tả tình? Vì sao?
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Hướng dẫn giải:
Những câu thơ trên vừa tả cảnh, vừa tả tình vì miêu tả sự vật nhưng qua đó gửi gắm nỗi niềm tâm trạng của tác giả.
Câu 6. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục “xin chữ” mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào?
Hướng dẫn giải:
- Tục “xin chữ” là một nét đẹp văn hóa truyền thống, thể hiện sự trân trọng tri thức và nghệ thuật thư pháp của dân tộc.
- Hình ảnh em sẽ vẽ: ông đồ ngồi bên nghiên mực, cẩn trọng viết từng nét chữ trên giấy đỏ.
2. Soạn bài Ông đồ - Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
2.1 Chuẩn bị
- Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học lớp 6), hãy tìm thêm một số bài thơ khác viết theo thể thơ năm chữ.
Hướng dẫn giải:
Một số bài thơ khác như Sóng (Xuân Quỳnh), Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)...
- Đọc trước bài thơ Ông đồ; tìm hiểu thông tin về tác giả Vũ Đình Liên.
Hướng dẫn giải:
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996) quê gốc Hải Dương nhưng chủ yếu sống ở Hà Nội.
- Ông là một trong những nhà thơ tiên phong của phong trào Thơ mới.
- Thơ của Vũ Đình Liên thấm đẫm tình thương người và mang đậm nét hoài cổ.
- Ngoài sáng tác, ông còn nghiên cứu, dịch thuật và giảng dạy văn học.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Ông đồ, Lòng ta là những hàng thành quách cũ, Luỹ tre xanh, Nhớ Cao Bá Quát…
- Tìm hiểu thêm về chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp).
Hướng dẫn giải:
- Chữ Nho có nguồn gốc từ văn tự Trung Quốc.
- Nghệ thuật viết chữ Nho: một hình thức nghệ thuật tạo hình chữ viết, mang giá trị nhân văn sâu sắc.
2.2 Đọc hiểu
Câu 1. (trang 47 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Xác định vần và nhịp của bài thơ.
Hướng dẫn giải:
- Vần chân: già - qua, đâu - sầu, đấy - giấy, hay - bay, nở - giờ.
- Nhịp: 2/3 hoặc 3/2.
Câu 2. (trang 47 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Cảnh và người ở phần đầu bài thơ hiện lên như thế nào?
Hướng dẫn giải:
- Cảnh: Phố đông đúc, rộn ràng không khí mùa xuân.
- Người: Ông đồ bày mực tàu, giấy đỏ để viết câu đối.
Câu 3. (trang 47 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào?
Hướng dẫn giải:
Tài năng viết chữ của ông được thể hiện qua chi tiết: Những người mua khen ngợi ông - “Bao nhiêu người thuê viết/Tấm tắc ngợi khen tài”, “Hoa tay thảo những nét/Như phượng múa, rồng bay”.
Câu 4. (trang 47 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò gì?
Hướng dẫn giải:
Có tác dụng liên kết, tạo sự tương phản rõ nét giữa quá khứ và hiện tại.
Câu 5. (trang 47 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu?
Hướng dẫn giải:
Hình ảnh ở khổ thơ cuối gợi lên sự vắng vẻ, buồn bã khi không còn thấy bóng dáng ông đồ xưa.
2.3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?
Hướng dẫn giải:
- Bài thơ Ông đồ viết về những ông đồ (người viết thư pháp) trong xã hội xưa và sự lãng quên của xã hội đối với họ theo thời gian.
- Người bày tỏ cảm xúc là tác giả, thể hiện sự xót xa và tiếc nuối trước sự mai một của một giá trị văn hóa tốt đẹp.
Câu 2. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì?
Hướng dẫn giải:
- Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian.
- Cách trình bày này giúp người đọc hiểu rõ sự thay đổi của xã hội, khi nghệ thuật thư pháp không còn được quan tâm và hình ảnh ông đồ dần vắng bóng.
Câu 3. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1, 2 so với các khổ thơ 3, 4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì?
Hướng dẫn giải:
- Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 1, 2: Ông đồ xuất hiện trên phố với hoa đào, mực tàu, giấy đỏ, viết câu đối như một nghệ sĩ biểu diễn thư pháp: “Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa rồng bay”, thu hút sự ngưỡng mộ của người xem.
- Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3, 4: Ông đồ vẫn ngồi đó, nhưng chẳng còn ai để ý. Những vật dụng quen thuộc như “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu” gợi lên nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên.
=> Sự khác nhau nói lên tình cảnh đáng thương của “ông đồ” trước sự thay đổi của xã hội.
Câu 4. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó.
Hướng dẫn giải:
- Biện pháp so sánh: “Hoa tay thảo những nét/Như phượng múa rồng bay” cho thấy tài hoa của ông đồ.
- Câu hỏi tu từ: “Người thuê viết nay đâu?” bộc lộ tâm trạng buồn bã, nuối tiếc.
- Biện pháp nhân hóa “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu”: Giấy và mực dường như cũng có tâm hồn, biết buồn bã trước cảnh ngộ của ông đồ.
- Câu hỏi tu từ cuối bài “Những người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?”: Lời than trách cho số phận của ông đồ.
Câu 5. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Theo em, những dòng thơ sau tả cảnh hay tả tình? Vì sao?
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu…
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài trời mưa bụi bay.
Hướng dẫn giải:
Những câu thơ trên vừa tả cảnh, vừa tả tình. Tả cảnh qua những sự vật như “giấy đỏ, mực đọng trong nghiên, lá vàng rơi trên giấy, mưa bụi bay”. Nhưng qua những hình ảnh đó, tác giả còn gửi gắm nỗi niềm tâm trạng, thể hiện sự buồn bã, xót xa và cô đơn trước cảnh ngộ thực tại.
Câu 6. (trang 48 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục “xin chữ” mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào?
Hướng dẫn giải:
- Tục “xin chữ” mỗi dịp Tết đến, xuân về là một nét văn hóa truyền thống độc đáo và tốt đẹp của dân tộc, thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc.
- Hình ảnh em sẽ vẽ: Ông đồ đang ngồi viết chữ, xung quanh là những người đang chăm chú theo dõi.
3. Soạn bài Ông đồ - Hướng dẫn ngắn gọn và súc tích
3.1 Tác giả
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996) quê gốc Hải Dương nhưng chủ yếu sống ở Hà Nội.
- Ông là một trong những nhà thơ tiên phong của phong trào Thơ mới.
- Thơ của Vũ Đình Liên thấm đẫm tình thương người và mang đậm nét hoài cổ.
- Ngoài sáng tác, ông còn nghiên cứu, dịch thuật và giảng dạy văn học.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Ông đồ, Lòng ta là những hàng thành quách cũ, Luỹ tre xanh, Nhớ Cao Bá Quát…
3.2 Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Ông đồ là những người dạy học chữ Nho thời xưa.
- Mỗi dịp Tết đến, ông đồ thường được nhiều người thuê viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà.
- Nhưng từ khi chế độ thi cử phong kiến bị bãi bỏ, chữ Nho không còn được coi trọng, ngày Tết ít người chơi chữ, ông đồ dần bị lãng quên.
- Tác giả đã sáng tác bài thơ để bày tỏ niềm xót thương, luyến tiếc trước hình ảnh những ông đồ một thời, cũng như những giá trị văn hóa truyền thống đang dần mai một.
b. Thể thơ
Bài thơ Ông đồ được viết theo thể thơ ngũ ngôn (năm chữ).
c. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến: “Như phượng múa, rồng bay”. Hình ảnh ông đồ trong quá khứ.
- Phần 2: Tiếp theo đến “Mực đọng trong nghiên sầu”. Hình ảnh ông đồ trong hiện tại.
- Phần 3: Còn lại. Nỗi xót xa của nhà thơ trước hoàn cảnh của ông đồ.
3.3 Đọc hiểu
a. Hình ảnh ông đồ trong quá khứ
- Hình ảnh ông đồ xuất hiện trên phố với hoa đào, mực tàu, giấy đỏ.
- Ông đồ viết câu đối như một nghệ sĩ biểu diễn thư pháp: “Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa rồng bay”, khiến người xem tấm tắc khen ngợi: “Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa rồng bay”.
=> Một thời quá khứ vàng son.
b. Hình ảnh ông đồ trong hiện tại
- Hoàn cảnh: mỗi năm, mỗi vắng, nghĩa là theo thời gian, con người dần lãng quên.
- Câu hỏi tu từ: “Người thuê viết nay đâu?” bộc lộ tâm trạng buồn bã, nuối tiếc.
- Hình ảnh nhân hóa “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu”: nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên.
- Hình ảnh “lá vàng rơi trên giấy”, “ngoài đường mưa bụi bay”: gợi lên sự cô đơn, lạnh lẽo.
c. Nỗi xót xa của nhà thơ trước hoàn cảnh của ông đồ
- Thời gian: “Năm nay đào lại nở” cho thấy một mùa xuân nữa lại về, sự lặp lại tuần hoàn của thời gian.
- Hình ảnh “không thấy”: phủ nhận sự hiện diện của một người từng là niềm ngưỡng vọng.
- Câu hỏi tu từ cuối bài “Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?”: như một lời than trách cho số phận.
4. Dàn ý bài Ông đồ
(1) Mở bài
Giới thiệu, dẫn dắt về bài thơ Ông đồ: Vũ Đình Liên là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Bài thơ “Ông đồ” mang đậm phong cách sáng tác của ông.
(2) Thân bài
a. Hình ảnh ông đồ trong quá khứ
- Hình ảnh ông đồ xuất hiện trên phố với hoa đào, mực tàu, giấy đỏ.
- Ông đồ viết câu đối như một nghệ sĩ biểu diễn thư pháp: “Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa rồng bay”, khiến người xem tấm tắc khen ngợi: “Hoa tay thảo những nét/ Như phượng múa rồng bay”.
=> Một thời quá khứ vàng son.
b. Hình ảnh ông đồ trong hiện tại
- Hoàn cảnh: mỗi năm, mỗi vắng, nghĩa là theo thời gian, con người dần lãng quên.
- Câu hỏi tu từ: “Người thuê viết nay đâu?” bộc lộ tâm trạng buồn bã, nuối tiếc.
- Hình ảnh nhân hóa “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu”: nỗi buồn của người nghệ sĩ khi bị lãng quên.
- Hình ảnh “lá vàng rơi trên giấy”, “ngoài đường mưa bụi bay”: gợi lên sự cô đơn, lạnh lẽo.
c. Nỗi xót xa của nhà thơ trước hoàn cảnh của ông đồ
- Thời gian: “Năm nay đào lại nở” cho thấy một mùa xuân nữa lại về, sự lặp lại tuần hoàn của thời gian.
- Hình ảnh “không thấy”: phủ nhận sự hiện diện của một người từng là niềm ngưỡng vọng.
- Câu hỏi tu từ cuối bài “Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?”: như một lời than trách cho số phận.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Ông đồ”: Với thể thơ ngũ ngôn bình dị mà cô đọng, giọng thơ giàu cảm xúc kết hợp với việc sử dụng biện pháp tu từ độc đáo, bài thơ đã thể hiện tình cảnh đáng thương của “ông đồ”, qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ.
- Soạn bài Giới thiệu quy tắc và luật lệ của hoạt động hoặc trò chơi - Ngữ văn lớp 7 trang 114 sách Cánh Diều tập 1
- Soạn bài Tự đánh giá: Trò chơi dân gian của người Khmer Nam Bộ - Ngữ văn lớp 7 trang 116 sách Cánh diều tập 1
- Soạn bài: Khám phá sức hấp dẫn của tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển - Ngữ văn lớp 7, trang 91, sách Cánh diều tập 1
- Soạn bài Buổi học cuối cùng - Ngữ văn lớp 7 trang 21 sách Cánh Diều tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Đoạn văn bộc lộ cảm xúc sâu sắc về các bài thơ Mẹ, Ông đồ, Tiếng gà trưa - Dàn ý chi tiết và 9 đoạn văn mẫu lớp 7