Soạn bài Lời tiễn dặn - Ngữ văn 11 Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết trang 102 sách tập 1
Văn bản Lời tiễn dặn là bức tranh chân thực về tình yêu thủy chung, son sắt của chàng trai dành cho người con gái mình yêu. EduTOPS mang đến tài liệu hướng dẫn chi tiết Soạn văn 11: Lời tiễn dặn, giúp học sinh khám phá sâu sắc hơn giá trị nghệ thuật và nội dung tác phẩm.

Nội dung chi tiết sẽ được cập nhật ngay sau đây. Các em học sinh lớp 11 hãy theo dõi để nắm bắt những thông tin hữu ích, giúp hiểu rõ hơn về tác phẩm và chuẩn bị bài học một cách hiệu quả nhất.
1. Soạn bài Lời tiễn dặn ngắn gọn
Câu 1. Qua hai lời tiễn dặn trong đoạn trích, người đọc có thể nhận ra điều gì về bối cảnh của câu chuyện?
Bối cảnh: chàng trai đi xa, khi trở về định cưới cô gái thì chứng kiến cảnh cô đang trên đường về nhà chồng.
Câu 2. Lời kể trong đoạn trích thuộc về ai? So với một số tác phẩm văn xuôi đã học, lời kể ở đây có điểm gì đặc biệt?
- Lời kể trong đoạn trích là của chàng trai.
- Lời kể được thể hiện qua hình thức thơ, mang tính chất trữ tình và giàu cảm xúc.
Câu 3. Nhận xét về tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng và cách thể hiện tâm trạng ấy trong lời tiễn dặn 1.
- Tâm trạng của cô gái: đau đớn, khắc khoải chờ đợi, và ngóng trông.
- Cách thể hiện tâm trạng: vừa trực tiếp gọi tên cảm xúc, vừa miêu tả qua những cử chỉ bên ngoài phản ánh nỗi lòng sâu kín.
Câu 4. Qua toàn bộ đoạn trích, hình ảnh chàng trai hiện lên với những đặc điểm gì? Bạn cảm thấy xúc động nhất với những biểu hiện nào của nhân vật này?
- Đặc điểm của chàng trai: nhân hậu, thủy chung, và kiên định.
- Biểu hiện xúc động: luôn nhắc đến lời thề nguyền sắt son và tình yêu bền chặt.
Câu 5. So sánh nội dung lời thề nguyền thủy chung và cách thể hiện lời thề nguyền ấy trong hai lời tiễn dặn.
- Ở lời tiễn dặn 1: nội dung là tình yêu sẽ tồn tại qua mọi thời điểm và hoàn cảnh; cách thể hiện qua việc liệt kê dồn dập các chi tiết.
- Ở lời tiễn dặn 2: nội dung là quyết tâm đấu tranh chống lại mọi thử thách để bảo vệ tình yêu; cách thể hiện qua việc đưa ra các tình huống giả định mang tính thử thách.
Câu 6. Qua việc tìm hiểu đoạn trích và phần giới thiệu chung về tác phẩm Tiễn dặn người yêu, hãy nêu nhận xét về sự khác biệt giữa một bài thơ trữ tình và một truyện thơ.
- Thơ trữ tình: thường thể hiện một trạng thái cảm xúc hoặc suy tư của nhân vật trữ tình.
- Truyện thơ: kể lại một câu chuyện có cốt truyện tương đối hoàn chỉnh.
Câu 7. Đoạn trích cho thấy điều gì về không gian tồn tại và đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào dân tộc Thái - chủ nhân của truyện thơ Tiễn dặn người yêu?
- Không gian tự nhiên gắn liền với đời sống sinh hoạt hàng ngày.
- Phong tục độc đáo về hôn nhân, tang lễ, và các sinh hoạt văn hóa.
- Đời sống tâm linh phong phú, thể hiện qua các nghi lễ và tín ngưỡng.
2. Hướng dẫn soạn bài Lời tiễn dặn chi tiết và đầy đủ
2.1 Trước khi đọc
Câu 1. Hãy chia sẻ đôi điều về một truyện thơ bạn từng biết hoặc đọc (nhan đề, tác giả, nội dung tác phẩm,...).
Gợi ý:
- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Nội dung: Truyện Kiều kể về cuộc đời của Thúy Kiều - một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời nhiều bất hạnh. Trong một lần du xuân, Kiều vô tình gặp gỡ Kim Trọng và có một mối tình đẹp đẽ bên chàng Kim. Hai người chủ động gặp gỡ và đính ước với nhau. Gia đình Kiều bị nghi oan, cha bị bắt, Kiều quyết định bán mình để chuộc cha. Trước khi bán mình, Kiều trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Thúy Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Những rồi Kiều lại bị Hoạn Thư - vợ Thúc Sinh ghen tuông, đày đọa. Nàng một lần nữa bị rơi vào chốn thanh lâu. Ở đây, Kiều gặp được Từ Hải - một “anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều và giúp nàng báo ân báo oán. Do mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn Hiến, Kiều vô tình đẩy Từ Hải vào chỗ chết. Đau đớn, nàng trẫm mình xuống sông thì được sư Giác Duyên cứu. Lại nói Kim Trọng khi từ Liêu Dương chịu tang chú xong quay về, biết Thúy Kiều gặp phải biến cố thì đau lòng. Chàng kết hôn cùng Thúy Vân nhưng vẫn ngày nhớ đêm mong gặp lại Kiều. Chàng liền quyết tâm đi tìm nàng, gia đình đoàn tụ. Túy Kiều nối lại duyên với Kim Trọng nhưng cả hai đã nguyện ước “duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.
Câu 2. Hãy nhớ lại một tác phẩm (thuộc bất kỳ thể loại nào) có kể một câu chuyện tình yêu đã thực sự gây ấn tượng với bạn. Theo bạn, điều gì khiến tình yêu trở thành đề tài bất tận của văn học?
Gợi ý:
- Tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét (Uy-li-am Sếch-xpia).
- Theo tôi, tình yêu trở thành đề tài bất tận của văn học vì tình yêu là một cung bậc cảm xúc đẹp đẽ, gợi nhiều cảm xúc cho con người.
2.2 Đọc văn bản
Câu 1. Hãy hình dung về bối cảnh của câu chuyện.
Bối cảnh: Cô gái đang trên đường về nhà chồng, mang theo nỗi niềm đau đáu và sự chia ly đầy xót xa.
Câu 2. Lời thề nguyền thủy chung được diễn tả như thế nào trong văn bản?
Lời thề nguyền thủy chung được miêu tả qua những hình ảnh giàu sức gợi, như “tình Lú - Ủa mặn nồng”, “bán trâu ngoài chợ”, “thu lúa muôn bông”, và “bền chắc như vàng, như đá”, thể hiện sự gắn kết vĩnh cửu và không gì có thể chia cắt.
2.3 Sau khi đọc
Câu 1. Qua hai lời tiễn dặn trong đoạn trích, người đọc có thể nhận ra điều gì về bối cảnh của câu chuyện?
Bối cảnh: Chàng trai sau bao ngày đi xa, trở về định cưới cô gái thì chứng kiến cảnh cô đang trên đường về nhà chồng. Chàng trai đau lòng nhìn thấy cô gái bị hành hạ nhưng chỉ có thể an ủi mà không thể làm gì hơn.
Câu 2. Lời kể trong đoạn trích là của ai? So với một số tác phẩm văn xuôi đã học, lời kể ở đây có điểm gì đặc biệt?
- Lời kể trong đoạn trích là của chàng trai.
- Lời kể được thể hiện qua hình thức thơ, mang đậm tính trữ tình, tạo nên ấn tượng sâu sắc và khiến đoạn trích mang đặc điểm của một bài thơ trữ tình dài.
Câu 3. Nêu nhận xét về tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng và cách thể hiện tâm trạng ấy trong lời tiễn dặn 1.
- Tâm trạng của cô gái: đau đớn, khắc khoải chờ đợi, và ngóng trông người yêu. Tâm trí cô hướng về người yêu mà không màng đến thực tại đang diễn ra.
- Cách thể hiện tâm trạng: vừa trực tiếp gọi tên cảm xúc (đau đớn, chờ đợi, ngóng trông), vừa miêu tả qua những cử chỉ bên ngoài phản ánh nỗi lòng sâu kín (ngoảnh lại, ngóng trông, ngắt lá ớt ngồi chờ, ngắt lá cà ngồi đợi, tới rừng lá ngón, bẻ lá xanh em ngồi,…).
Câu 4. Qua toàn bộ đoạn trích, hình ảnh chàng trai hiện lên với những đặc điểm gì? Bạn cảm thấy xúc động nhất với những biểu hiện nào của nhân vật này?
- Đặc điểm của chàng trai: nhân hậu, thủy chung, và kiên định.
- Biểu hiện xúc động: chàng luôn nhắc đến lời thề nguyền sắt son (Xin hãy cho anh kề vóc mảnh, Đôi ta yêu nhau đợi tới tháng Năm lau nở,...).
Câu 5. So sánh nội dung lời thề nguyền thủy chung và cách thể hiện lời thề nguyền ấy trong hai lời tiễn dặn.
- Ở lời tiễn dặn 1:
- Nội dung thề nguyền là tình yêu sẽ tồn tại qua mọi thời điểm và hoàn cảnh.
- Cách thể hiện qua việc liệt kê dồn dập các chi tiết, các mùa trong năm, làm nổi bật sự bền bỉ và nồng đượm của tình yêu qua năm tháng.
- Ở lời tiễn dặn 2:
- Nội dung thề nguyền là quyết tâm chống lại mọi thử thách để bảo vệ tình yêu.
- Cách thể hiện: liên tục đưa ra các tình huống giả định mang tính thử thách, trong đó cái chết được nhắc đến như thử thách cao nhất, nhằm tô đậm sự kiên định và bền chặt của tình yêu.
Câu 6. Qua việc tìm hiểu đoạn trích và phần giới thiệu chung về tác phẩm Tiễn dặn người yêu, hãy nêu nhận xét về sự khác biệt giữa một bài thơ trữ tình và một truyện thơ.
- Bài thơ trữ tình thường tập trung vào một trạng thái cảm xúc hoặc suy tư của nhân vật trữ tình, như một lát cắt đời sống. Trong khi đó, truyện thơ kể lại một câu chuyện hoàn chỉnh với các nhân vật, sự kiện được diễn tiến theo thời gian và không gian.
- Ở bài thơ trữ tình, tiếng nói của nhân vật đóng vai trò chủ đạo, tạo nên sự thuần nhất. Ngược lại, truyện thơ có sự hòa quyện giữa tiếng nói của người kể chuyện và nhân vật, tạo nên sự đa chiều trong cách kể.
Câu 7. Đoạn trích cho thấy điều gì về không gian tồn tại và đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào dân tộc Thái - chủ nhân của truyện thơ Tiễn dặn người yêu?
- Không gian tự nhiên nơi đồng bào dân tộc Thái sinh sống là miền núi, với rừng cây, suối nước, tiếng chim tăng ló hót, và hoa lau nở vào tháng Năm.
- Phong tục độc đáo về hôn nhân, tang lễ, và các sinh hoạt văn hóa.
- Đời sống tâm linh phong phú, thể hiện qua những nguyên tắc ứng xử đầy nhân văn và nhân ái.
2.4 Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một đoạn thơ trong văn bản Lời tiễn dặn đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất.
Gợi ý:
Khi đọc Lời tiễn dặn, tôi cảm thấy ấn tượng nhất với đoạn thơ sau:
“Chết ba năm hình còn treo đó;
Chết thành sông, vực nước uống mát lòng
Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm,
Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung,
Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát,
Chết thành hồn, chung một mái, song song.”
Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ để tạo ấn tượng mạnh mẽ. Từ “chết” được lặp lại nhiều lần, làm nổi bật lời thề nguyền của chàng trai. Dù trong bất kỳ hình hài nào, hai người vẫn sẽ ở bên nhau, sánh đôi không rời. Cái chết tưởng chừng là sự chia lìa, nhưng trong hoàn cảnh này, nó lại trở thành sự giải thoát, giúp họ được sống bên nhau mà không bị ngăn cách bởi bất kỳ rào cản nào. Qua đây, tôi cảm nhận được tình yêu mãnh liệt của chàng trai dành cho cô gái - một tình yêu vượt lên trên ranh giới của sự sống và cái chết. Đó là thứ tình cảm đáng ngưỡng mộ và trân trọng.
- Kể về các bạn trong tổ em với những câu kể Ai thế nào? (4 bài mẫu) - Luyện từ và câu lớp 4 Tuần 21
- Văn mẫu lớp 7: Kể lại chi tiết đặc sắc nhất trong truyện Thầy bói xem voi (4 bài mẫu) - Tuyển tập văn mẫu hay lớp 7
- Cuộc trò chuyện giữa người cha và người con xoay quanh chủ đề gì? - Hướng dẫn soạn bài Những cánh buồm CD
- Trong cuộc sống, có nhiều câu chuyện mang ý nghĩa tương tự như truyện Ếch ngồi đáy giếng, em hãy kể lại một câu chuyện như vậy. Soạn bài Ếch ngồi đáy giếng CD
- Tổng hợp công thức và kiến thức Tiếng Việt lớp 4, 5 - Hướng dẫn chi tiết và hiệu quả