Nhớ Rừng - Tác Phẩm Xuất Sắc Của Nhà Thơ Thế Lữ
Nhớ rừng, qua lời con hổ bị giam cầm trong vườn bách thú, đã khắc họa sâu sắc nỗi chán ghét cuộc sống tù túng, tầm thường và khát vọng tự do cháy bỏng. Qua đó, tác phẩm còn gợi lên tình yêu nước thầm kín của người dân trong thời kỳ mất nước.

Hôm nay, EduTOPS mang đến cho bạn tài liệu giới thiệu về nhà thơ Thế Lữ và kiệt tác "Nhớ rừng". Hy vọng đây sẽ là nguồn tham khảo quý giá, giúp các bạn học sinh hiểu sâu sắc hơn về tác phẩm này.
Nhớ Rừng - Khúc Ca Về Khát Vọng Tự Do
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
Ta nằm dài, trông ngày tháng lặng trôi.
Khinh bỉ lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
Giương mắt bé nhỏ giễu cợt uy linh rừng thẳm,
Nay sa cơ, chịu nhục nhằn tù hãm,
Trở thành trò tiêu khiển, thứ đồ chơi.
Chung đụng cùng bọn gấu ngờ nghệch,
Với đôi báo chuồng bên vô tư lự.
Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ,
Thuở tung hoành ngang dọc những ngày xưa.
Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già,
Với tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi,
Với khúc trường ca dữ dội vang trời,
Ta bước chân lên, oai phong, đường hoàng,
Lượn thân mình như sóng cuộn nhịp nhàng,
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.
Trong hang tối, ánh mắt thần khi quắc,
Khiến vạn vật đều im lặng, nép mình.
Ta biết ta là chúa tể muôn loài,
Giữa chốn thảo hoa vô danh, vô tuổi.
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tàn?
Đâu những ngày mưa giăng khắp bốn phương ngàn,
Ta lặng ngắm giang san đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca đánh thức giấc ngủ tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng,
Ta đợi chết mảnh mặt trời chói lóa,
Để chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu,
Ghét những cảnh không đời nào thay đổi,
Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng;
Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng,
Len dưới nách những mô gò thấp kém;
Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm,
Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu
Của chốn ngàn năm cao cả, âm u.
Hỡi oai linh, cảnh non nước hùng vĩ!
Là nơi giống hầm thiêng ta ngự trị.
Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa,
Nơi ta không còn được thấy bao giờ!
Có biết chăng trong những ngày ngao ngán,
Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn,
Để hồn ta phảng phất được gần ngươi,
- Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
I. Khái Quát Về Tác Giả Thế Lữ
- Thế Lữ (1907 - 1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ.
- Quê quán tại Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội).
- Ông là một trong những nhà thơ tiên phong và tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới (1932 - 1945).
- Thế Lữ đã có đóng góp to lớn trong việc cách tân thơ ca, góp phần mang lại chiến thắng cho Thơ mới.
- Ngoài thơ ca, ông còn nổi tiếng với các tác phẩm truyện trinh thám, kinh dị, và đường rừng lãng mạn. Sau này, ông chuyển hẳn sang lĩnh vực sân khấu và trở thành một trong những người tiên phong xây dựng nền kịch nói Việt Nam.
- Năm 2000, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Mấy vần thơ (thơ, 1935), Vàng và máu (truyện, 1934), Bên đường Thiên lôi (truyện, 1936), Lê Phong phóng viên (truyện, 1937)...
II. Khám Phá Bài Thơ Nhớ Rừng - Tác Phẩm Bất Hủ Của Thế Lữ
1. Nguồn Gốc Và Xuất Xứ
- Nhớ rừng là kiệt tác tiêu biểu của Thế Lữ, đồng thời là tác phẩm đặt nền móng cho sự thành công của phong trào Thơ mới.
2. Bố Cục Bài Thơ
Bài thơ được chia thành 4 phần chính:
- Phần 1. Từ đầu đến “Với cặp báo chuồng bên vô tư lự”. Miêu tả cảnh ngộ bị giam cầm và tâm trạng uất hận của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu”. Nỗi nhớ da diết của con hổ về những ngày tự do nơi rừng thẳm.
- Phần 3. Tiếp theo đến “Của chốn ngàn năm cao cả, âm u”. Sự nuối tiếc khôn nguôi về thời kỳ oanh liệt đã qua.
- Phần 4. Phần còn lại. Nỗi đau đớn và giấc mộng về một ngày trở lại với rừng xanh.
3. Thể Thơ Của Bài Thơ
Bài thơ Nhớ rừng được sáng tác theo thể thơ tám chữ, mang đến nhịp điệu uyển chuyển và sâu lắng.
4. Nội Dung Chính Của Bài Thơ
Bài thơ Nhớ rừng mượn lời con hổ bị giam cầm trong vườn bách thú để bày tỏ nỗi chán ghét cuộc sống tù túng, tầm thường và khát vọng tự do cháy bỏng. Qua đó, tác phẩm còn gợi lên tình yêu nước thầm kín của người dân trong thời kỳ đất nước bị xâm lăng.
5. Nghệ Thuật Đặc Sắc
Bài thơ sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ độc đáo, kết hợp với giọng điệu đa dạng, tạo nên sức hấp dẫn và chiều sâu cho tác phẩm.
III. Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Nhớ Rừng
(1) Mở Bài
Giới thiệu khái quát về bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ, một tác phẩm tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
(2) Thân Bài
a. Cảnh Ngộ Của Con Hổ
- Con hổ bị giam cầm trong vườn bách thú, trở thành trò tiêu khiển cho con người.
- Thái độ của con hổ trước cảnh ngộ:
- “Gậm”, “căm hờn” thể hiện sự phẫn uất âm thầm nhưng mãnh liệt, như muốn nghiền nát mọi thứ.
- “Nằm dài” cho thấy sự ngao ngán, buông xuôi trước thực tại.
- “Khinh lũ người kia…” thể hiện sự khinh bỉ, thương hại cho những kẻ tầm thường, nhỏ bé và vô tư trong cảnh tù túng.
=> Tâm trạng của con hổ phản ánh tâm trạng của người dân mất nước: căm hờn, phẫn uất trong cảnh đời tối tăm.
b. Nỗi Nhớ Của Con Hổ Về Cảnh Sơn Lâm
- Cảnh rừng núi hùng vĩ:
- “Bóng cả cây già”: khung cảnh rừng núi hoang sơ, hùng vĩ.
- “Gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi”: âm thanh dữ dội của đại ngàn.
- “Đêm vàng bên bờ suối”: đêm trăng lãng mạn, con hổ đứng uống ánh trăng.
- “Mưa chuyển bốn phương ngàn”: cảnh mưa rung chuyển đại ngàn, hổ ngắm giang sơn đổi mới.
- “Bình minh cây xanh”, “tiếng chim ca”: cảnh tươi sáng, rộn rã tiếng chim hót.
- “Mặt trời gay gắt”: cảnh hoàng hôn rực rỡ, không gian nhuộm đỏ ánh tà dương.
=> Thiên nhiên hoang dã, hùng vĩ và con hổ với tư thế uy nghi, tráng lệ.
- Tâm trạng của con hổ:
- Giọng điệu và hành động: “dõng dạc”, “đường hoàng”, “lượn tấm thân”, “vờn bóng”, “mắt…quắc” thể hiện sự uy nghi, lẫm liệt của chúa sơn lâm.
- Điệp từ “ta”: khẳng định khí phách ngang tàng của vị chúa tể.
- Câu hỏi tu từ: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” thể hiện nỗi tiếc nuối khôn nguôi.
=> Tâm trạng đau đớn, tiếc nuối khôn nguôi của con hổ về một thời oanh liệt đã qua.
c. Nỗi Uất Hận Về Cảnh Tầm Thường, Giả Dối Của Vườn Bách Thú
- Cảnh tượng vườn bách thú với những thứ như “hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, nước đen…” là khung cảnh nhân tạo, gợi lên sự tù túng và tầm thường.
- Tâm trạng của con hổ được thể hiện qua các từ ngữ như “uất hận, căm ghét”, phản ánh sự khinh bỉ và phẫn nộ.
d. Niềm Đau Đớn Và Giấc Mộng Về Rừng Thẳm
- Từ cảm thán “hỡi” kết hợp với hình ảnh quá khứ huy hoàng: Khát khao tự do, trở về với rừng xanh.
- Tâm sự của con hổ cũng chính là tâm sự của người dân Việt Nam trong cảnh nô lệ: nhớ tiếc thời vàng son của dân tộc và khao khát tự do mãnh liệt.
(3) Kết Bài
Khẳng định giá trị nội dung sâu sắc và nghệ thuật độc đáo của bài thơ Nhớ rừng, một kiệt tác của Thế Lữ.
- Nói và nghe: Trao đổi về việc đọc sách báo - Bài 13, Tiếng Việt lớp 4, Cánh diều Tập 2
- Tập làm văn lớp 4: Tả cây phượng trên sân trường em – 3 Dàn ý & 39 bài văn tả cây phượng lớp 4 siêu hay, giúp học sinh sáng tạo, miêu tả sinh động và đầy cảm xúc về vẻ đẹp của cây phượng trong sân trường.
- Soạn bài Những phát minh “bất ngờ và tình cờ” - Ngữ văn lớp 6 trang 98 sách Cánh Diều tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- Văn mẫu lớp 9: Phân tích hai khổ đầu bài Viếng lăng Bác của Viễn Phương (Sơ đồ tư duy) với 4 dàn ý chi tiết và 7 bài văn mẫu xuất sắc nhất
- Phân tích nhân vật Anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa (Kèm sơ đồ tư duy) - 6 dàn ý chi tiết & 23 bài văn mẫu xuất sắc