Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 90 - Ngữ văn lớp 8 tập 2 sách Cánh Diều
EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 90, hỗ trợ học sinh chuẩn bị bài học một cách chi tiết và hiệu quả.

Tài liệu này là nguồn tham khảo hữu ích, giúp học sinh lớp 8 chuẩn bị bài học nhanh chóng và đầy đủ. Khám phá ngay những hướng dẫn chi tiết dưới đây.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 90)
Câu 1. Xác định thành phần gọi - đáp và thành phần cảm thán trong các câu sau. Phân tích ý nghĩa của từng thành phần.
a. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? (Nguyễn Thành Long)
b. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (Ngô Tất Tố)
c. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. (Kim Lân)
d. Trời ơi, chỉ còn có năm phút! (Nguyễn Thành Long)
Gợi ý:
a. Thành phần cảm thán: ơ, thể hiện sự ngạc nhiên.
b. Thành phần gọi đáp: này, duy trì sự tương tác trong giao tiếp.
c. Thành phần gọi đáp: thưa ông, thể hiện sự kính trọng từ người vai dưới.
d. Thành phần cảm thán: trời ơi, bộc lộ sự tiếc nuối.
Câu 2. Xác định thành phần phụ chú trong các câu sau. Dấu hiệu hình thức nào giúp em nhận biết thành phần đó? Chức năng của các thành phần phụ chú là gì?
a. Trên nền im lặng bao la ấy nổi bật lên một âm thanh văng vẳng mơ hồ nhưng êm dịu như một tiếng hát xa – tiếng suối ... (Lê Trí Viễn)
b. Câu thơ vang lên những hai thứ tiếng: tiếng suối và tiếng hát. (Lê Trí Viễn)
c. Vậy là không cần hành động, không cần biến cố (hai yếu tố này đã bị giảm thiểu tới mức tối đa), tác giả để cho tính cách nhân vật hiện lên qua hai cuộc trò chuyện, nhờ vào đó để triển khai tâm tưởng bề sâu của nhân vật. (Văn Giá)
Gợi ý:
a. Thành phần phụ chú là 'tiếng suối'; dấu hiệu nhận biết là dấu gạch ngang phía trước; dùng để giải thích cho cụm từ 'âm thanh văng vẳng mơ hồ nhưng êm dịu như một tiếng hát'.
b. Thành phần phụ chú là 'tiếng suối và tiếng hát'; dấu hiệu nhận biết là dấu hai chấm phía trước; dùng để giải thích cho 'hai thứ tiếng'.
c. Thành phần phụ chú là 'hai yếu tố này đã bị thiểu giảm tới mức tối đa'; dấu hiệu nhận biết là cụm từ nằm trong dấu ngoặc đơn; dùng để giải thích cho 'không cần hành động, không cần biến cố'.
Câu 3. Xác định thành phần chuyển tiếp và thành phần tình thái trong các câu sau. Phân tích ý nghĩa và tác dụng của từng thành phần.
a. May ra có lẽ mợ không mắng đâu. (Thạch Lam)
b. Vậy biến đổi khí hậu liên quan thế nào đến nước biển dâng? Trước hết, do nhiệt độ tăng cao, các khối băng, tuyết từ Bắc Cực, Nam Cực và các đỉnh núi cao tan ra, chảy ra biển. [...] Thứ đến, nước dâng do hiện tượng dãn nở nhiệt của nước biển. (Lưu Quang Hưng)
c. Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hẳn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. (Ngô Tất Tố)
d. Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo. (Thạch Lam)
e. Trong tầm quan sát của Trần Tế Xương, tất cả mọi vấn đề liên quan đến thi cử đều bị 'biến dạng' trong mối quan hệ giữa danh và thực, tài và lực, giữa cái cũ lạc hậu nhưng chưa tiêu tan và cái mới vẫn chưa thắng thế. Nói cách khác, thơ Trần Tế Xương đã hoán cải ngay cả những bi kịch thi cử và thất vọng cả nhân thành một chuỗi cười dài. (Nguyễn Hữu Sơn)
Gợi ý:
a. Thành phần tình thái: 'may ra, có lẽ'; thể hiện sự phán đoán không chắc chắn của người nói.
b. Thành phần chuyển tiếp: 'trước hết, thứ đến'; tạo sự liên kết mạch lạc trong đoạn văn.
c. Thành phần tình thái: 'hình như'; thể hiện sự phán đoán không chắc chắn của người nói.
d. Thành phần tình thái: 'đương'; thể hiện sự phán đoán của người nói về hành động đang diễn ra.
e. Thành phần chuyển tiếp: 'nói cách khác'; giúp tạo sự liên kết mạch lạc và chuyển ý nhịp nhàng trong đoạn văn.
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) trình bày suy nghĩ của em về một tác phẩm văn học đã học hoặc đã đọc, trong đó có sử dụng ít nhất một thành phần tình thái và một thành phần phụ chú. Chỉ ra thành phần tình thái và thành phần phụ chú được sử dụng trong đoạn văn đã viết.
Gợi ý:
Trong kho tàng văn học đồ sộ, “Thép đã tôi thế đấy” của Nikolai A. Ostrovsky là một tác phẩm để lại ấn tượng sâu sắc. Tôi đã đọc cuốn sách này nhiều lần, và mỗi lần đều cảm thấy ngưỡng mộ nhân vật Pavel - một biểu tượng của nghị lực phi thường, nhiệt huyết tuổi trẻ và lòng yêu nước sâu sắc. Anh là hình mẫu lý tưởng cho thế hệ thanh niên Nga. Tác phẩm kể về cuộc đời của Pavel Korchagin (thường được gọi là Pavlusha, Pavka) - một thanh niên trưởng thành trong bối cảnh đất nước đầy khó khăn. Anh có mối quan hệ thân thiết với Tonya, một cô gái xinh đẹp và yêu anh chân thành. Tuy nhiên, tình yêu của họ không trọn vẹn khi Pavel quyết định đi theo tiếng gọi của lý tưởng cách mạng. Tonya, dù yêu anh, lại không thể đồng hành cùng lý tưởng ấy. Pavel từng nói: “Anh trước hết là người của Đảng - sau đó mới là người của em và những người thân khác.” Câu chuyện mang đến nhiều bài học sâu sắc về sự hy sinh và lý tưởng sống.
- Câu có sử dụng thành phần tình thái: 'Chắc hẳn, khi đọc đến câu nói này, người đọc sẽ vô cùng ngưỡng mộ nhân vật này.'
- Câu có sử dụng thành phần phụ chú: 'Tác phẩm kể về cuộc đời của Pavel Korchagin (thường được gọi là Pavlusha, Pavka) - một thanh niên trưởng thành trong khi điều kiện đất nước đang gặp nhiều khó khăn.'
- Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44 - Chân trời sáng tạo 10 | Ngữ văn lớp 10 tập 2
- Soạn bài Lời tiễn dặn - Sách Cánh diều Ngữ văn lớp 11, trang 15, tập 1
- Kế hoạch giảng dạy môn Ngữ văn 8 theo sách Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết từ Phụ lục I, III Công văn 5512
- Phần Nói và Nghe: Tôi và Bạn - Bài 2, Sách Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1, Bộ Kết Nối Tri Thức
- KHTN 8 Bài 30: Khám phá Hệ vận động ở người - Giải bài tập Chân trời sáng tạo trang 136, 137, 138, 139