Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 69 - Ngữ văn lớp 8, sách Kết nối tri thức tập 2
Hôm nay, EduTOPS mang đến tài liệu Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 69, một nguồn tham khảo hữu ích giúp học sinh chuẩn bị bài học một cách bài bản và hiệu quả.

Tài liệu này là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức và chuẩn bị bài học một cách nhanh chóng, đầy đủ. Mời các em tham khảo chi tiết ngay bên dưới.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 69
Câu 1. Tìm thành phần gọi – đáp trong các câu sau và cho biết chức năng của chúng.
a.
- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
- Thưa anh, thế thì, … hừ hừ … em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký)
b. Ê, đồ quỷ! - Nét Len vừa quát vừa nện chân xuống vỏ tàu.
(Giuyn Véc-nơ, Cuộc chạm trán trên đại dương)
c. Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!
(Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)
Gợi ý:
a.
- Thành phần gọi - đáp: Thưa anh
- Chức năng: Dế Choắt dùng để đáp lại lời của Dế Mèn, thể hiện sự tôn kính của kẻ dưới với người trên.
b.
- Thành phần gọi - đáp: Ê
- Chức năng: Thể hiện lời gọi của Nét Len, thể hiện thái độ suồng sã của Nét Len với người được gọi.
c.
- Thành phần gọi - đáp: ơi
- Chức năng: Lời nói của người qua đường gọi cậu bé, thể hiện sự thân mật và gần gũi.
Câu 2. Tìm thành phần chêm xen trong các câu sau và cho biết chúng làm rõ thêm nội dung gì.
a. Hàng vạn người đọc rất tinh, đã thuộc ba bài thơ này, mà không thuộc được các bài thơ khác (của các tác giả khác).
(Xuân Diệu, Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam)
b. Có về thăm “Vườn Bùi chốn cũ” – đây là “xứ Vườn Bùi” theo đồng bào gọi cả vùng Trung Lương nằm trong xã Yên Đổ cũ, chứ không phải chỉ là khu vườn của nhà ở cụ Nguyễn Khuyến – mới càng hiểu rõ bài “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”.
(Xuân Diệu, Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam)
c. Chiều hôm đó, bọn mèo ngạc nhiên khi không thấy con hải âu xuất hiện để xơi món yêu thích – món mực ống mà Xe-cret-ta-ri-ô chôm được từ bếp nhà hàng.
(Lu-I Xe-pun-ve-da, Chuyện con mèo dạy hải âu bay)
d. Đọc văn (phân tích, bình giảng, bình luận) tất yếu phải tôn trọng văn bản, từ ngôn từ đến hình tượng.
(Trần Đình Sử, Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa)
Gợi ý:
a.
- Thành phần chêm xen: của các tác giả khác
- Chức năng: Làm rõ các bài thơ thu khác mà Xuân Diệu muốn nói đến là của tác giả khác chứ không phải của Nguyễn Khuyến.
b.
- Thành phần chêm xen: đây là “xứ Vườn Bùi” theo đồng bào gọi cả vùng Trung Lương nằm trong xã Yên Đổ cũ, chứ không phải chỉ là khu vườn của nhà ở cụ Nguyễn Khuyến
- Chức năng: Giải thích thêm về cụm từ “Vườn Bùi chốn cũ” để người đọc không hiểu nhầm về phạm vi không gian được nói đến.
c.
- Thành phần chêm xen: món mực ống mà Xe-cret-ta-ri-ô chôm được từ bếp nhà hàng
- Chức năng: Làm rõ thêm về món ăn yêu thích của con hải âu, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình huống.
d.
- Thành phần chêm xen: phân tích, bình giảng, bình luận
- Chức năng: Làm rõ hơn về các hoạt động liên quan đến đọc văn, nhấn mạnh rằng phân tích, bình giảng, bình luận cũng là kết quả của việc đọc văn.
Câu 3. Tìm các thành phần biệt lập trong những câu sau và xác định đó là loại thành phần biệt lập nào.
a. Và hẳn vì buồn nên Ánh Vàng muốn được nhìn thấy những điều mới mẻ.
(Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)
b. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…
(Vũ Bằng, Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt)
c. Này bác có lợn kia ơi! Từ lúc mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Lợn cưới, áo mới)
d.
Ôi những vạt ruộng vàng
Chiều nay rung rinh lúa ngả.
(Nguyễn Đình Thi, Đường núi)
Gợi ý:
a. “hẳn”: Thành phần tình thái, thể hiện sự phỏng đoán hoặc suy luận của người nói.
b. “mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội”: Thành phần chêm xen, bổ sung thông tin chi tiết về không gian và địa điểm được nhắc đến.
c. “ơi”: Thành phần gọi - đáp, dùng để gọi hoặc thu hút sự chú ý của người nghe.
d. “ôi”: Thành phần cảm thán, thể hiện cảm xúc mạnh mẽ của người nói.
- Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức tập 1Bài 23
- Văn mẫu lớp 7: Viết đoạn văn sử dụng từ đồng nghĩa (3 bài mẫu) - Tuyển tập văn hay lớp 7
- Soạn bài Thực hành đọc: Chiếc lá cuối cùng - Ngữ văn 8 Kết nối tri thức (Trang 33, Tập 2)
- Văn mẫu lớp 6: Kể lại cuộc tranh luận đầy thú vị giữa ô tô, xe máy và xe đạp - Dàn ý chi tiết và 6 bài văn kể chuyện sáng tạo
- Văn mẫu lớp 6: Kể về gia đình mình (Dàn ý chi tiết + 18 bài văn mẫu) - Tuyển tập những bài văn hay lớp 6