Hướng dẫn Soạn bài Cô Gió mất tên - Ngữ văn lớp 6 trang 98 sách Chân trời sáng tạo tập 1
Tác phẩm Cô Gió mất tên sẽ được khám phá trong chương trình Ngữ Văn lớp 6, nằm trong bộ sách Chân trời sáng tạo, tập 1. Tác phẩm này mang đến những bài học sâu sắc và giàu cảm xúc, giúp học sinh hiểu rõ hơn về văn học hiện đại.

EduTOPS mang đến bài Soạn văn 6: Cô Gió mất tên. Hãy cùng khám phá nội dung chi tiết và ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm này ngay sau đây.
1. Soạn bài Cô Gió mất tên - Tóm tắt ngắn gọn
Câu 1. (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy chỉ ra những đặc điểm của thể loại đồng thoại được thể hiện trong văn bản Cô Gió mất tên.
Hướng dẫn giải:
Đặc điểm của truyện đồng thoại:
- Nhân vật là các loài vật, đồ vật được nhân hóa: cô Gió, hoa tầm xuân, chị Hũ, bạn ngô, bác lau sậy, chú Ong vàng có lời nói và cử chỉ như con người.
- Thể hiện đặc điểm sinh hoạt của sự vật qua các chi tiết: cô Gió vội vã bay đi, dừng lại vài giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà... Đồng thời, truyện cũng phản ánh tính cách con người như sự tốt bụng, quan tâm và giúp đỡ người khác.
Câu 2. (trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến người đọc qua văn bản này là gì?
Hướng dẫn giải:
Dù cô Gió không có hình dáng cụ thể và không ai nhìn thấy, mọi người vẫn nhận ra và yêu quý cô nhờ sự tốt bụng và nhiệt tình của cô. Qua đó, tác phẩm gửi gắm bài học về sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
2. Soạn bài Cô Gió mất tên - Tóm tắt ngắn gọn
Kiến thức chung
1. Tác giả
- Xuân Quỳnh (1942–1988), tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
- Quê quán: Làng An Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Bà được mệnh danh là nữ hoàng thơ tình yêu của Việt Nam, một trong những nhà thơ nữ xuất sắc nhất.
- Thơ của bà thường viết về tình cảm gia đình, cuộc sống đời thường, thể hiện rung cảm chân thành và khát vọng của trái tim phụ nữ.
- Xuân Quỳnh được trao Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2011.
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
- Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Một số bài thơ nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu...
- Tác phẩm thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn, 1982)...
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Cô Gió mất tên in trong tập “Những câu chuyện hay viết cho thiếu nhi” (NXB Kim Đồng, 2014).
- Tóm tắt: Cô Gió không có tên, nhưng cô đi khắp nơi giúp đỡ mọi người. Cô giúp thuyền đi nhanh, cây cỏ kết trái, và đưa mây về làm mưa. Khi bà của Đào ốm, cô Gió đến giúp quạt mát. Cô còn giúp chú Ong nhỏ về nhà. Trong một lần lạc vào căn nhà, cô trò chuyện với chị Hũ và nhận ra mình không có hình dáng hay tên gọi. Dù buồn, cô vẫn tiếp tục bay đi, mang hy vọng tìm thấy tên mình. Cuối cùng, cô nhận ra giá trị của mình qua những việc làm ý nghĩa.
Đọc hiểu
1. Giới thiệu về cô Gió
- Tên gọi: Gió.
- Hình dáng, màu sắc: Không có.
- Công việc: Lang thang khắp nơi, tốc độ thay đổi theo thời tiết, giúp đỡ mọi người (giúp thuyền đi nhanh hơn, đưa mây về làm mưa trên những vùng đất khô cạn).
=> Mọi người đều yêu quý cô.
b. Câu chuyện về sự giúp đỡ của cô Gió
* Cô Gió giúp đỡ bạn Đào:
- Hoàn cảnh: Bố mẹ đi công tác xa, chỉ còn hai bà cháu ở nhà. Trời nóng nực, bà bị ốm, Đào phải ngồi quạt cho bà.
- Cô Gió giúp đỡ Đào:
- Từ xa, cô Gió nghe tiếng và hiểu rõ tình hình. Cô từ chối cuộc vui để vội vã giúp đỡ Đào: “Lát nữa nhé! Tôi còn phải đi giúp bạn Đào bên kia một chút”.
- Nhanh chóng đến giúp: “Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà. Vì với người ốm, gió mạnh quá sẽ nguy hiểm”.
- Giúp đỡ nhiệt tình: “Cô Gió quanh quẩn ở nhà Đào cho đến khi bà khỏi ốm”.
- Luôn sẵn sàng khi Đào cần: “Khi nào bạn cần, cứ gọi tôi, tôi sẽ đến giúp ngay…”.
* Cuộc trò chuyện với các bạn ngô, lau, sậy trên bãi:
- Hoàn cảnh: Sau khi giúp Đào, cô Gió vừa đi vừa hát thì gặp họ.
- Các bạn ngô: “Ai mà chẳng biết cô. Mỗi lần cô đến, cả họ hàng nhà ngô chúng em đều xôn xao.”
- Các bác lau sậy: “Cứ cô đến là chúng tôi mới hát, không có cô chúng tôi buồn lắm. Nhưng chẳng bao giờ giữ được cô lâu. Chỗ nào cũng cần cô nên cô cứ đi mãi.”
- Cô Gió: Chưa kịp trò chuyện nhiều vì phải đi giúp chú Ong nhỏ về nhà.
* Chuyện đưa Ong vàng về nhà:
- Hoàn cảnh: Gặp chú Ong trên đường, chú lạc đàn, bay vơ vẩn và khóc mãi.
- Trên đường đi, cô Gió chui qua một ngôi nhà và bị mắc kẹt.
- Khi cô thoát ra, chú Ong đã không còn ở đó.
c. Câu chuyện cô Gió mất tên
- Hoàn cảnh: Trên đường đưa Ong vàng về, cô Gió chui qua một ngôi nhà.
- Cô vào nhà nhưng không ai nhận ra:
- Mọi người quây quần bên mâm cơm, không biết cô đã vào.
- Cô cảm thấy buồn, thầm nghĩ: “Nếu mình có hình dáng như cái ấm, lọ hoa hay ngọn lửa trên bếp thì có phải tốt không”.
- Cô khám phá những điều mới lạ: đài truyền hình, dây dợ chằng chịt, tiếng đàn hát vang lên mà không cần cô truyền đi.
- Cô Gió chui vào một cái hũ tối om, mùi hôi nồng nặc khiến cô kêu lên: “Trời ơi! Tối quá, tối quá! Cho tôi ra với”.
- Chị Hũ không biết cô Gió: “Tôi chưa nghe tên cô bao giờ”, “Công việc của cô là gì mà lại vào đây?”
- Chị Hũ khuyên cô quay về nơi cô có ích để tìm lại tên mình.
- Tâm trạng cô Gió sau khi thoát khỏi Hũ: Buồn phiền, suy nghĩ: “Có lẽ chị Hũ nói đúng, mình đã bỏ quên tên thật rồi!”.
=> Cô cảm thấy bất lực, khóc òa lên nhưng nước mắt không có hình dáng, màu sắc nên không ai biết để an ủi.
d. Cô Gió đi tìm lại tên
- Hoàn cảnh: Sau khi mất tên, cô Gió hốt hoảng bay đi, hy vọng tìm thấy tên mình ở đâu đó.
- Cô bay đến mặt biển, tìm lại công việc của mình:
- Thổi khói bay trên ống khói nhà máy.
- Tỏa hơi mát từ dòng suối đến bờ cây.
- Đưa hương thơm của hoa lan tỏa khắp đồng cỏ.
- Đưa tiếng gọi vang xa đến tai em bé.
- Thổi phấp phới hai dải mũ thủy thủ, lá cờ bay phần phật, giúp thuyền ra khơi.
- Thổi quay tít chong chóng sặc sỡ trên tay em bé.
=> Cô Gió đã tìm lại được tên gọi của mình.
3. Dàn ý bài Cô Gió mất tên
I. Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh và tác phẩm Cô Gió mất tên.
II. Thân bài
1. Giới thiệu về cô Gió
- Tên gọi: Gió.
- Hình dáng, màu sắc: Không có.
- Công việc: Lang thang khắp nơi, tốc độ thay đổi theo thời tiết, giúp đỡ mọi người (giúp thuyền đi nhanh hơn, đưa mây về làm mưa trên những vùng đất khô cạn).
=> Mọi người đều yêu quý cô.
2. Cô Gió hay giúp đỡ mọi người
a. Cô Gió giúp đỡ bạn Đào:
- Hoàn cảnh: Bố mẹ đi công tác xa, chỉ còn hai bà cháu ở nhà. Trời nóng nực, bà bị ốm, Đào phải ngồi quạt cho bà.
- Cô Gió giúp đỡ Đào:
- Từ xa, cô Gió nghe tiếng và hiểu rõ tình hình. Cô từ chối cuộc vui để vội vã giúp đỡ Đào: “Lát nữa nhé! Tôi còn phải đi giúp bạn Đào bên kia một chút”.
- Nhanh chóng đến giúp: “Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà. Vì với người ốm, gió mạnh quá sẽ nguy hiểm”.
- Giúp đỡ nhiệt tình: “Cô Gió quanh quẩn ở nhà Đào cho đến khi bà khỏi ốm”.
- Luôn sẵn sàng khi Đào cần: “Khi nào bạn cần, cứ gọi tôi, tôi sẽ đến giúp ngay…”.
b. Cuộc trò chuyện với các bạn ngô, lau, sậy trên bãi:
- Hoàn cảnh: Sau khi giúp bé Đào, cô Gió vừa đi vừa hát thì gặp các bạn ngô và lau sậy.
- Các bạn ngô: “Ai mà chẳng biết cô. Mỗi lần cô đến, cả họ hàng nhà ngô chúng em đều xôn xao.”
- Các bác lau sậy: “Cứ cô đến là chúng tôi mới hát, không có cô chúng tôi buồn lắm. Nhưng chẳng bao giờ giữ được cô lâu. Chỗ nào cũng cần cô nên cô cứ đi mãi.”
- Cô Gió: Chưa kịp trò chuyện nhiều vì phải đi giúp chú Ong nhỏ về nhà.
c. Chuyện đưa Ong vàng về nhà:
- Hoàn cảnh: Gặp chú Ong trên đường, chú lạc đàn, bay vơ vẩn và khóc mãi.
- Trên đường đi, cô Gió chui qua một ngôi nhà và bị mắc kẹt.
- Khi cô thoát ra, chú Ong đã không còn ở đó.
3. Cô Gió đánh mất tên
- Hoàn cảnh: Trên đường đưa Ong vàng về, cô Gió chui qua một ngôi nhà.
- Cô vào nhà nhưng không ai nhận ra:
- Mọi người quây quần bên mâm cơm, không biết cô đã vào.
- Cô cảm thấy buồn, thầm nghĩ: “Nếu mình có hình dáng như cái ấm, lọ hoa hay ngọn lửa trên bếp thì có phải tốt không”.
- Cô khám phá những điều mới lạ: đài truyền hình, dây dợ chằng chịt, tiếng đàn hát vang lên mà không cần cô truyền đi.
- Cô Gió chui vào một cái hũ tối om, mùi hôi nồng nặc khiến cô kêu lên: “Trời ơi! Tối quá, tối quá! Cho tôi ra với”.
- Chị Hũ không biết cô Gió: “Tôi chưa nghe tên cô bao giờ”, “Công việc của cô là gì mà lại vào đây?”
- Chị Hũ khuyên cô quay về nơi cô có ích để tìm lại tên mình.
- Tâm trạng cô Gió sau khi thoát khỏi Hũ: Buồn phiền, suy nghĩ: “Có lẽ chị Hũ nói đúng, mình đã bỏ quên tên thật rồi!”.
=> Cô cảm thấy bất lực, khóc òa lên nhưng nước mắt không có hình dáng, màu sắc nên không ai biết để an ủi.
4. Cô Gió đi tìm lại tên
- Hoàn cảnh: Sau khi mất tên, cô Gió hốt hoảng bay đi, hy vọng tìm thấy tên mình ở đâu đó.
- Cô bay đến mặt biển, tìm lại công việc của mình:
- Thổi khói bay trên ống khói nhà máy.
- Tỏa hơi mát từ dòng suối đến bờ cây.
- Đưa hương thơm của hoa lan tỏa khắp đồng cỏ.
- Đưa tiếng gọi vang xa đến tai em bé.
- Thổi phấp phới hai dải mũ thủy thủ, lá cờ bay phần phật, giúp thuyền ra khơi.
- Thổi quay tít chong chóng sặc sỡ trên tay em bé.
=> Cô Gió đã tìm lại được tên gọi của mình.
III. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm Cô Gió mất tên, một câu chuyện giàu tính nhân văn và bài học về sự quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau.
- Soạn bài Đánh thức trầu - Ngữ văn lớp 6 trang 119 sách Chân trời sáng tạo tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sáng tạo
- Soạn bài Ôn tập trang 130 - Chân trời sáng tạo 6: Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 6 tập 1
- Soạn bài Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Ngữ văn lớp 6, trang 94 sách Chân trời sáng tạo tập 1: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Soạn bài Kể lại một trải nghiệm của bản thân - Ngữ văn lớp 6 (Chân trời sáng tạo, trang 107, tập 1)
- Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 17 - Chân trời sáng tạo 6: Ngữ văn lớp 6, tập 2