Hướng dẫn soạn bài Bình Ngô đại cáo - Ngữ văn 10 Kết nối tri thức (Tập 2, trang 11)
EduTOPS mang đến bài Soạn văn 10: Bình Ngô đại cáo, cung cấp những kiến thức trọng tâm và sâu sắc về tác phẩm này, giúp học sinh nắm vững nội dung và ý nghĩa.

Học sinh lớp 10 có thể tham khảo nội dung chi tiết trong tài liệu dưới đây để chuẩn bị bài học một cách nhanh chóng, đầy đủ và hiệu quả nhất.
1. Hướng dẫn chi tiết soạn bài Bình Ngô đại cáo - Ngữ văn 10
1.1 Trước khi đọc
Câu 1. Bạn đã từng học hoặc đọc những áng văn cổ nào của Việt Nam được coi là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin tổng quan về một trong những tác phẩm đó.
Hướng dẫn giải:
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Nam quốc sơn hà, Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)...
- Bài thơ Nam quốc sơn hà: Tác giả chưa được xác định rõ.
Có nhiều giai thoại về sự ra đời của bài thơ. Nổi tiếng nhất là truyền thuyết: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông cử Lý Thường Kiệt đem quân chặn địch tại phòng tuyến sông Như Nguyệt. Đêm khuya, từ đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng tài của Triệu Quang Phục, được tôn làm thần sông Như Nguyệt - vang lên lời ngâm bài thơ này.
Câu 2. Theo bạn, một tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường xuất hiện trong hoàn cảnh nào và mang những đặc điểm gì nổi bật?
Hướng dẫn giải:
- Hoàn cảnh: Ra đời khi đất nước vừa giành lại độc lập từ tay ngoại xâm.
- Đặc điểm: Nội dung khẳng định chủ quyền và độc lập dân tộc...
1.2 Đọc văn bản
Câu 1. Chủ quyền quốc gia được thể hiện qua những phương diện cơ bản nào?
Hướng dẫn giải:
Chủ quyền quốc gia được thể hiện qua các phương diện cơ bản: lịch sử - địa lí, văn hóa - chính trị.
Câu 2. Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù được thể hiện như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù được thể hiện qua câu thơ: “Lẽ nào trời đất dung tha/Ai bảo thần nhân chịu được”.
Câu 3. Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Hướng dẫn giải:
Căm phẫn trước tội ác của giặc Minh, đau xót trước cảnh ngộ của nhân dân, họ đã dấy cờ khởi nghĩa chống lại kẻ thù.
Câu 4. Những khó khăn nào của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được nhấn mạnh?
Hướng dẫn giải:
Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội.
Câu 5. Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Hướng dẫn giải:
Tinh thần của quân và dân: kiên trì, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (dựng cần trúc, hòa nước sông).
Câu 6. Ý nghĩa của câu văn “Đem đại nghĩa... thay cường bạo” có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa?
Hướng dẫn giải:
- Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng người để chiến thắng sự tàn bạo.
- Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” thể hiện rõ tư tưởng nhân nghĩa, là biểu hiện sâu sắc của tư tưởng này.
Câu 7. Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Hướng dẫn giải:
Thất bại thảm hại, trở thành trò cười cho thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.
1.3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, đối tượng tác động và mục đích viết của bài cáo.
Hướng dẫn giải:
- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo: đại diện cho nhà vua và nhân dân, khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc.
- Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm: cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
- Đối tượng tác động: Kẻ thù xâm lược và nhân dân Đại Việt.
- Mục đích: Khẳng định độc lập chủ quyền lãnh thổ của dân tộc Việt Nam.
Câu 2. Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Hướng dẫn giải:
- Luận đề của văn bản: tư tưởng nhân nghĩa.
- Lí do: xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, được chứng minh bằng những luận điểm, luận cứ rõ ràng, cụ thể.
Câu 3. Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Hướng dẫn giải:
Câu văn: việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.
Câu 4. Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Hướng dẫn giải:
- Khái quát nội dung các đoạn:
- Đoạn 2: bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.
- Đoạn 3: thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn.
- Đoạn 4: các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng với thế khốn đốn của giặc.
- Đoạn 5: tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.
- Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:
- Đoạn 2: những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.
- Đoạn 3: luận điểm được lập luận chặt chẽ.
- Đoạn 4: điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.
- Đoạn 5: lập luận kết lại vấn đề.
Câu 5. Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Hướng dẫn giải:
Nghệ thuật lập luận của tác giả: tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng cách đưa ra những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiêu biểu và sâu sắc.
Câu 6. Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
Hướng dẫn giải:
- Yếu tố biểu cảm:
- Căm ghét tội ác của kẻ thù.
- Đau đớn, xót xa khi nhắc đến mất mát, khổ cực của nhân dân ta.
- Tự hào trước chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn.
- Những yếu tố này giúp tác phẩm trở nên hấp dẫn, thuyết phục hơn.
Câu 7. Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
Hướng dẫn giải:
- Nội dung:
- Lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, khẳng định bề dày lịch sử văn hiến của nước ta;
- Thái độ căm phẫn, tố cáo tội ác của quân xâm lược;
- Tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;
- Sự thất bại thảm hại của quân xâm lược.
- Lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
- Nghệ thuật:
- Thể cáo mang đậm tính chất hào hùng, trang trọng.
- Hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sức khái quát cao;
- Từ ngữ giàu sức gợi tả, biểu cảm;
- Biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.
Câu 8. Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
Hướng dẫn giải:
Tác phẩm đã cổ vũ tinh thần nhân dân, mở ra thời kì độc lập cho đất nước và đánh dấu bước phát triển vượt bậc trên mọi lĩnh vực.
1.4 Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn 1 của văn bản.
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Hướng dẫn giải:
Mẫu 1
Trong đoạn 1 của Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã nêu bật mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa. Ông quan niệm “nhân nghĩa” là kế thừa tư tưởng Nho giáo, “yên dân” để đem lại cuộc sống ổn định, hạnh phúc cho nhân dân, đồng thời “trừ bạo” để diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược. Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã khẳng định tính chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn, tạo nền tảng vững chắc cho cuộc khởi nghĩa. Trong đoạn này, tư tưởng nhân nghĩa kết hợp với chân lý về độc lập dân tộc, được xác định qua các dẫn chứng: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, lịch sử trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, và hào kiệt đời nào cũng có. Các từ ngữ như “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
Mẫu 2
Tinh thần độc lập và ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện rõ nét trong Bình Ngô đại cáo. Nguyễn Trãi khẳng định sự tồn tại độc lập của chủ quyền dân tộc như một chân lý khách quan qua năm yếu tố: nền văn hiến, ranh giới lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử các triều đại và công cuộc chống giặc ngoại xâm. Tác giả đưa ra những dẫn chứng thuyết phục, không thể chối cãi để khẳng định Việt Nam là một quốc gia độc lập. Việc so sánh triều đại Đại Việt ngang hàng với triều đại phương Bắc thể hiện niềm tự hào to lớn của tác giả. Cuối cùng, lời cảnh cáo đanh thép về những kẻ thù từng bại trận như “Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã” càng làm nổi bật tinh thần bất khuất của dân tộc.
2. Hướng dẫn soạn bài Bình Ngô đại cáo ngắn gọn - Ngữ văn 10
2.1 Tác giả
a. Cuộc đời
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu là Ức Trai.
- Quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương).
- Thân sinh là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh) - một nho sinh nghèo, học giỏi và đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời Trần. Thân mẫu là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Thuở thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều mất mát đau thương: mất mẹ khi mới năm tuổi, ông ngoại qua đời khi mười tuổi.
- Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, làm quan dưới triều nhà Hồ.
- Năm 1407, giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi ghi nhớ lời cha để trả nợ nước, thù nhà.
- Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, ông tìm đến nghĩa quân Lam Sơn, theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa, góp phần to lớn vào sự thắng lợi của nghĩa quân.
- Ông là một nhà quân sự, chính trị lớn của dân tộc Việt Nam. Đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
- Ông tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi, giúp Lê Lợi đánh bại nghĩa quân xâm lược.
- Nhưng đến cuối cùng, cuộc đời ông phải kết thúc đầy bi thảm vào năm 1442 với vụ án nổi tiếng “Lệ Chi Viên”.
- Năm 1980, UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc) công nhận Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa thế giới.
b. Sự nghiệp
- Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận kiệt xuất với các tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, chiếu biểu viết dưới thời Lê… Tư tưởng chủ đạo trong các tác phẩm này là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân.
- Nguyễn Trãi là một nhà thơ trữ tình sâu sắc: Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập đã khắc họa hình ảnh người anh hùng vĩ đại đồng thời là con người trần thế.
2.2 Tác phẩm
a. Thể loại
- Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
- Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (không hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau).
- Cáo là thể văn có tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén.
- Bài đại cáo trên được viết theo lối văn biền ngẫu, có vận dụng thể tứ lục (từng cặp câu, mỗi câu 10 chữ ngắt nhịp 4/6).
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, chấp nhận rút quân về nước.
- “Bình Ngô đại cáo” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo sau khi đánh thắng quân Minh, được công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (1428).
- Bài cáo được coi như một bản Tuyên ngôn độc lập của đất nước ta lúc bấy giờ.
c. Bố cục
Gồm 4 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “Chứng cớ còn ghi”: khẳng định tư tưởng nhân nghĩa của dân tộc Đại Việt.
- Phần 2. Tiếp theo đến “Trời đất chẳng dung tha”: tố cáo tội ác của quân Minh.
- Phần 3. Tiếp theo đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”: kể lại khái quát diễn biến cuộc khởi nghĩa.
- Phần 4. Còn lại: lời tuyên bố độc lập.
d. Ý nghĩa nhan đề
- Đại cáo bình Ngô (đại: lớn, rộng rãi; cáo: báo cáo, tuyên bố; bình: bình ổn, dẹp yên; Ngô: giặc Ngô).
- Nhan đề “Đại cáo bình Ngô” có nghĩa là tuyên cáo rộng rãi về việc dẹp yên giặc Ngô.
=> Nhan đề khái quát nội dung toàn bộ tác phẩm, thể hiện mục đích và ý nghĩa sâu sắc của bài cáo.
e. Nội dung
Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, vừa tố cáo tội ác của kẻ thù xâm lược, vừa ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và khẳng định chủ quyền dân tộc.
g. Nghệ thuật
Nghệ thuật chính luận tài tình kết hợp với cảm hứng trữ tình sâu sắc, tạo nên sức thuyết phục và giá trị văn chương bất hủ.
- Soạn bài Múa rối nước: Hiện đại phản chiếu bóng dáng tiền nhân - Ngữ văn 10 Kết nối tri thức Tập 1, trang 137
- Đọc hiểu: Sáng tạo vì cuộc sống - Bài 18 Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2
- Văn mẫu lớp 6: Tóm tắt truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm (13 mẫu) - Tuyển tập bài văn mẫu hay và ý nghĩa dành cho học sinh
- Văn mẫu lớp 6: Đoạn văn miêu tả khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp trong kí ức (12 mẫu)
- Soạn bài Chí Phèo - Hướng dẫn chi tiết Ngữ văn lớp 11 trang 67 sách Cánh diều tập 1