Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 sách Cánh Diều - Tài liệu chuẩn bị cho kỳ thi giữa kỳ năm học 2024 - 2025
Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 sách Cánh Diều năm 2024 - 2025 là tài liệu hữu ích giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, kèm theo các đề tham khảo giữa kỳ 1 để ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao.
Bộ đề cương ôn thi giữa kỳ 1 môn Văn 6 sách Cánh Diều không chỉ hỗ trợ học sinh mà còn là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để giáo viên soạn đề cương ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn 6 theo chương trình mới. Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo chi tiết trong bài viết dưới đây của EduTOPS:
Trọng tâm ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6
I. PHẦN VĂN BẢN:
1. Văn bản truyện:
Thánh Gióng; Thạch Sanh.
* Yêu cầu:
- Hiểu rõ khái niệm về truyền thuyết và cổ tích.
- Tóm tắt được nội dung chính của truyện.
- Nhận diện các yếu tố hình thức như chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố kỳ ảo, và nội dung như đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ của người kể.
- Phân tích và cảm nhận các chi tiết đặc sắc, nhân vật trong truyện.
2. Văn bản thơ:
À ơi tay mẹ; Về thăm mẹ; Ba bài ca dao về tình cảm gia đình.
* Yêu cầu:
- Nắm vững đặc điểm của thể thơ lục bát.
- Hiểu biết về khái niệm ca dao.
- Thông tin về tác giả.
- Hiểu về hoàn cảnh sáng tác, nhận biết các yếu tố hình thức như vần, nhịp, dòng và khổ thơ, cũng như nội dung như đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa.
- Thuộc lòng các bài thơ.
- Nắm được nội dung và nghệ thuật chính của văn bản.
- Phân tích và cảm nhận các câu thơ, đoạn thơ đặc sắc.
3. Bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc
Bài | Văn bản | Tác giả | Loại, thể loại | Đặc điểm nổi bật | |
Nội dung | Hình thức | ||||
1 | Thánh Gióng | ? | Truyện truyền thuyết | Hình tượng Thánh Gióng với nhiều sắc màu thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm. | Xây dựng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo tạo nên sức hấp dẫn cho truyền thuyết. |
Thạch Sanh | ? | Truyện cổ tích | Truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân, bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. | - Sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng thần kì độc đáo và giàu ý nghĩa (sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh, cung tên vàng, cây đàn thần, niêu cơm thần…). - Xây dựng hai nhân vật đối lập. | |
Sự tích Hồ Gươm | ? | Truyện truyền thuyết | Ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình dân tộc. | Sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo, giàu ý nghĩa. | |
2 | À ơi tay mẹ | Bình Nguyên | Thơ lục bát | Bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ với đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến quên mình. | - Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lối hát ru con. - Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc. |
Về thăm mẹ | Đinh Nam Khương | Thơ lục bát | Bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiễn hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con. | - Thể thơ lục bát nhịp nhàng, biểu cảm. - Kết hợp thành công các biện pháp tu từ: ẩn dụ, liệt kê. | |
Ca dao Việt Nam | Thơ dân gian lục bát | Ba bài ca dao trong văn bản thể hiện tình cảm gia đình: đó là tình cảm giữa cha mẹ với con, tình cảm cội nguồn và tình cảm anh em. | - Thể thơ lục bát nhịp nhàng, biểu cảm. - Sử dụng thành công biện pháp tu từ so sánh. | ||
3 | Trong lòng mẹ | Nguyên Hồng | Hồi kí | Đoạn văn kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng và tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh, đáng thương của mình. | - Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, giàu hình ảnh và chan chứa cảm xúc. - Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực. - Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm. - Khắc họa thành công hình tượng nhân vật bé Hồng thông qua lời nói, hành động, tâm trạng sinh động chân thật. |
Đồng Tháp Mười mùa nước nổi | Văn Công Hùng | Du kí | Tác giả đã kể về trải nghiệm của bản thân khi được đến vùng đất Đồng Tháp Mười. Đó là một chuyến thú vị, tác giả đã được tìm hiểu nhiều hơn về cảnh vật, thiên nhiên, di tích, ẩm thực và cả con người nơi đây. | Thể loại du kí ghi lại trải nghiệm về vùng đất mới. | |
Thời thơ ấu của Hon-đa | Hon-đa Sô-i-chi-rô | Hồi kí | Đoạn trích kể về tuổi thơ sớm nhận ra hứng thú của Hon-đa với máy móc, kĩ thuật. Đồng thời, tác phẩm cũng nêu lên ước mộng của tác giả, một trong những yếu tố liên quan đến sự nghiệp của ông sau này. | Tác phẩm viết theo thể hồi kí khiến câu chuyện trở nên chân thực; sự việc, số liệu, thời gian chính xác, ngôi kể phù hợp bộc lộ được những suy nghĩ tình cảm lồng ghép trong mỗi câu chuyện hồi tưởng lại. |
II. PHẦN TIẾNG VIỆT:
- Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy); Biện pháp tu từ; Biện pháp tu từ ẩn dụ.
* Yêu cầu chung:
- Nắm chắc các khái niệm, phân loại, và tác dụng.
- Ôn lại các bài tập trong sách giáo khoa.
- Áp dụng kiến thức vào việc đặt câu, viết đoạn văn, bài văn.
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
Văn tự sự.
* Yêu cầu chung:
- Nắm vững phương pháp làm bài.
- Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học (hoặc đã đọc, đã nghe) bằng cả hình thức nói và viết.
- Biết cách kể về một trải nghiệm đáng nhớ trong cuộc sống.
Đề cương ôn tập giữa kỳ 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2024 - 2025
A. LÍ THUYẾT
I. PHẦN VĂN BẢN
1. Văn bản truyện:
Thánh Gióng; Thạch Sanh.
*Khái niệm truyện truyền thuyết và cổ tích:
Truyện truyền thuyết | Truyện cổ tích |
Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân. | Truyện cổ tích là loại truyện dân gian, thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật như: nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh, nhân vật bất hạnh, nhân vật ngốc nghếch, người mang lốt vật,...nhằm thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu... |
a. Thánh Gióng:
* Thể loại: Truyện truyền thuyết.
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
* Ngôi kể: ngôi thứ ba.
* Nhân vật: Cậu bé Gióng (nhân vật chính), mẹ, sứ giả, giặc Ân, nhà vua, dân làng...
* Những sự việc chính:
- Sự ra đời kỳ lạ của Thánh Gióng.
- Thánh Gióng biết nói và nhận nhiệm vụ đánh giặc.
- Thánh Gióng lớn nhanh một cách thần kỳ.
- Thánh Gióng vươn vai thành tráng sĩ, cưỡi ngựa sắt đánh tan giặc Ân.
- Vua phong danh hiệu Phù Đổng Thiên Vương và những dấu tích còn lại của Thánh Gióng.
* Nghệ thuật, nội dung:
- Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng người anh hùng cứu nước mang đậm màu sắc thần kỳ, với nhiều chi tiết tưởng tượng phong phú và giàu ý nghĩa.
- Truyện gắn liền với phong tục, địa danh và những chi tiết kỳ lạ, khác thường.
- Nội dung:
- Thánh Gióng là biểu tượng cao đẹp của người anh hùng chống giặc theo quan niệm dân gian.
- Thánh Gióng thể hiện ước mơ của nhân dân về sức mạnh tự cường của dân tộc.
- Truyện phản ánh lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta thời Hùng Vương.
- Hiện nay, đền thờ Thánh Gióng tại Gia Lâm, Hà Nội vẫn còn, và hàng năm tổ chức lễ hội Gióng.
- Cảm nhận chi tiết: Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi đi đánh giặc.
Ý nghĩa:
- Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước trong hình tượng Gióng. Ý thức đối với đất nước được đặt lên hàng đầu đối với người anh hùng.
- Ý thức đánh giặc cứu nước tạo nên những khả năng và hành động phi thường, thần kỳ cho người anh hùng.
b. Thạch Sanh:
* Thể loại: Truyện cổ tích
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
* Ngôi kể: ngôi thứ ba
* Nhân vật: Thạch Sanh - Kiểu nhân vật dũng sĩ (mồ côi, có tài năng kỳ lạ), Lí Thông, Mẹ Lí Thông, Công Chúa, Thái tử con vua Thủy tề, Chằn Tinh, Đại Bàng, quân 18 nước chư hầu.
* Những sự việc chính:
- Thạch Sanh ra đời.
- Thạch Sanh lớn lên học võ và phép thần thông.
- Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lí Thông.
- Mẹ con Lí Thông lừa Thạch Sanh đi chết thay.
- Thạch Sanh diệt chằn tinh nhưng bị Lí Thông cướp công.
- Thạch Sanh diệt đại bàng cứu công chúa, lại bị cướp công.
- Thạch Sanh diệt hồ tinh, cứu thái tử nhưng bị vu oan vào tù.
- Thạch Sanh được giải oan và cưới công chúa.
- Thạch Sanh chiến thắng quân 18 nước chư hầu và lên ngôi vua.
* Nội dung, nghệ thuật:
- Nghệ thuật:
- Sử dụng các chi tiết thần kỳ, kỳ ảo.
- Sắp xếp các tình tiết một cách tự nhiên, hợp lý.
- Nội dung:
Kể về người dũng sĩ diệt chằn tinh, đánh đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống lại quân xâm lược.
- Ý nghĩa:
Thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện, của những con người lương thiện và chính nghĩa.
* Cảm nhận chi tiết:
- Tiếng đàn thần kỳ:
- Tiếng đàn giúp nhân vật được giải oan và giải thoát. Nhờ tiếng đàn, công chúa khỏi bệnh câm, Thạch Sanh được giải thoát, và Lí Thông bị vạch mặt. Đó là tiếng đàn của công lý, thể hiện quan niệm và ước mơ về công lý của nhân dân.
- Tiếng đàn khiến quân 18 nước chư hầu phải buông vũ khí đầu hàng. Tiếng đàn đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hòa bình của dân tộc. Nó là vũ khí đặc biệt để cảm hóa kẻ thù.
- Niêu cơm thần kỳ:
- Niêu cơm có sức mạnh phi thường, ăn hết lại đầy, khiến quân 18 nước chư hầu từ chỗ coi thường, chế giễu đến ngạc nhiên và khâm phục.
- Niêu cơm với lời thách đố của Thạch Sanh và sự thua cuộc của quân sĩ 18 nước chư hầu thể hiện tính chất kỳ lạ của niêu cơm và tài năng của Thạch Sanh.
- Niêu cơm thần kỳ tượng trưng cho tấm lòng nhân đạo và tư tưởng yêu chuộng hòa bình của nhân dân.
2. Văn bản thơ:
À ơi tay mẹ; Về thăm mẹ; Ba bài ca dao về tình cảm gia đình.
* Đặc điểm thể thơ lục bát:
- Dòng thơ: gồm các câu thơ 6 tiếng và 8 tiếng xen kẽ.
- Bài thơ được gieo vần đặc trưng cho thể lục bát: tiếng thứ 6 của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ 6 của dòng bát; tiếng thứ 8 của dòng bát gieo xuống tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo.
- Nhịp thơ: ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4.
a. À ơi tay mẹ
* Tác giả: Bình Nguyên.
* Thể loại: thể thơ lục bát.
* Nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật:
- Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm thiêng liêng của người mẹ dành cho đứa con nhỏ bé của mình.
- Ý nghĩa: Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ khắc họa chân dung người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương và hi sinh thầm lặng.
- Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng, mang âm hưởng của lời ru.
- Sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ như ẩn dụ, điệp từ và điệp cấu trúc.
* Cảm nhận câu thơ Đôi bàn tay trước giông tố cuộc đời:
Bàn tay mẹ: chắn mưa sa, chắn bão qua mùa màng
-> Hình ảnh người mẹ mạnh mẽ, kiên cường, đứng vững trước mọi gian nan để bảo vệ con.
b. Về thăm mẹ:
* Tác giả: Đinh Nam Khương
* Thể loại: thể thơ lục bát.
* Nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật:
- Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát;
- Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, liệt kê, nhân hóa;
- Sử dụng từ láy đặc sắc.
- Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ.
- Ý nghĩa:
- Tình yêu thương vô bờ của cha mẹ dành cho con được thể hiện qua những điều giản dị, bình thường nhất;
- Mỗi chúng ta cần biết yêu thương, trân trọng, biết ơn và hiếu thảo với cha mẹ của mình.
* Cảm nhận dòng thơ “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”
Dấu ba chấm cuối dòng thơ:
- Thể hiện sự nghẹn ngào không thể diễn tả thành lời, những cảm xúc chất chứa trong lòng.
- Câu thơ như kéo dài nỗi nhớ thương của người con dành cho mẹ.
- Tạo khoảng lặng và dư âm sâu lắng trong lòng người đọc.
-> Thể hiện sự xúc động nghẹn ngào, tình yêu thương và lòng biết ơn sâu sắc của tác giả dành cho mẹ.
c. Ba bài ca dao nói về tình cảm gia đình.
* Khái niệm ca dao:
- Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống của dân tộc Việt Nam.
- Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó thể lục bát là phổ biến. Mỗi bài ca dao thường có ít nhất hai dòng.
- Ca dao thể hiện nhiều khía cạnh tình cảm, đặc biệt là tình cảm gia đình.
* Nội dung, nghệ thuật:
- Nghệ thuật
- Thể thơ lục bát.
- Âm điệu tha thiết, trữ tình.
- Sử dụng phép so sánh và đối xứng.
- Nội dung
Tình cảm dành cho ông bà, cha mẹ, anh em và tình cảm của ông bà, cha mẹ dành cho con cháu luôn là những tình cảm thiêng liêng và sâu nặng nhất trong cuộc đời mỗi con người.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT:
1. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy):
- Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng.
Ví dụ: ông, bà, nói, cười, đi, mừng,...
- Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng.
Ví dụ: cha mẹ, hiền lành, hợp tác xã, sạch sẽ, sạch sành sanh,...
+ Từ ghép là từ phức được tạo thành từ hai hoặc nhiều tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau.
Ví dụ: cha mẹ, hiền lành, khôn lớn, làm ăn,...; đỏ loè, xanh um, chịu khó, phá tan,...
+ Từ láy là từ phức được tạo thành từ hai hoặc nhiều tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau.
2. Biện pháp tu từ: Là cách sử dụng ngôn ngữ một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) để làm cho lời văn trở nên hay hơn, đẹp hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc.
3. Biện pháp tu từ ẩn dụ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ, trong đó sự vật, hiện tượng này được gọi tên bằng sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
1. Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học (hoặc đã đọc, đã nghe) bằng các hình thức nói và viết.
* Các bước:
B1. Chuẩn bị
B2. Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý: Trả lời các câu hỏi sau:
- Nội dung chính của truyện.
- Các sự kiện và nhân vật chính trong truyện.
- Diễn biến của truyện: mở đầu - phát triển - kết thúc.
- Các chi tiết, hình ảnh, yếu tố biểu cảm, miêu tả có thể bổ sung.
- Thay đổi kết thúc truyện (nếu có).
- Suy nghĩ và cảm xúc của bản thân sau khi đọc truyện.
- Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu về truyện.
- Thân bài: Kể lại câu chuyện bằng lời văn của mình theo các sự việc chính.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về truyện và nhân vật chính.
B3. Viết bài
- Kể lại câu chuyện theo dàn ý đã lập.
- Kể bằng lời văn của bản thân.
B4. Kiểm tra và chỉnh sửa bài viết
Đọc lại và sửa chữa bài viết.
2. Kể về một trải nghiệm đáng nhớ.
* Định hướng:
- Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em về người thân trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ,…), đó có thể là một sự việc, hành động,… mà em đã chứng kiến và có ấn tượng sâu sắc.
- Người kể sử dụng ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
B1. Chuẩn bị
B2. Tìm ý và lập dàn ý
Lập dàn ý:
- Mở đầu: Giới thiệu về người thân và sự việc, tình huống mà người thân để lại ấn tượng sâu sắc trong em.
- Nội dung chính: Lựa chọn và sắp xếp các ý tìm được theo một trình tự hợp lý, kể lại diễn biến câu chuyện:
- Thời gian, không gian;
- Ngoại hình, tâm trạng;
- Hành động, cử chỉ;
- Lời nói, thái độ;
- Tình cảm, cảm xúc của em trước hành động, sự việc đó.
- Kết thúc:
- Phát biểu suy nghĩ của em về tấm lòng của người thân đối với mình;
- Bày tỏ mong muốn nhận được sự chia sẻ từ người nghe về trải nghiệm.
B3. Viết bài
- Kể lại câu chuyện theo dàn ý đã lập.
- Kể bằng lời văn của bản thân.
B4. Kiểm tra và chỉnh sửa bài viết
Đọc lại và sửa chữa bài viết.
Câu hỏi ôn tập giữa học kì 1 môn Văn 6 Cánh diều
Câu 1: Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập 1.
- Văn bản văn học:
+ Truyện (Truyền thuyết và Cổ tích): Thánh Gióng; Sự tích Hồ Gươm; Thạch Sanh
+ Thơ lục bát: À ơi tay mẹ (Bình Nguyên); Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương).
Câu 2: Nêu nội dung chính của các văn bản đọc hiểu (Từ tuần 1 đến tuần 7) trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo bảng sau:
Loại | Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản văn học | - Thánh Gióng.
- Thạch Sanh.
- Sự tích Hồ Gươm.
- À ơi tay mẹ (Bình Nguyên)
- Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương)
| - Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. - Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta. - Truyện Sự tích hồ Gươm ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc. - À ơi tay mẹ (Bình Nguyên) là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ với đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến quên mình. - Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương) là bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiễn hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con. |
Câu 3: Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ (lục bát).
Thể loại | Chú ý về cách đọc |
Truyện (truyền thuyết, truyện cổ tich) | - Nhận biết được văn bản kể chuyện gì, có những nhân vật nào, ai là người được chú ý nhất, những chi tiết nào đáng nhớ. - Nắm được trình tự diễn ra của các sự việc và mối quan hệ của các sự việc ấy; mở đầu và kết thúc truyện có gì đặc biệt,.. - Nhận biết được chủ đề của truyện, chỉ ra được sự liên quan của chủ đề ấy với cuộc sống hiện nay của bản thân các em. |
Thơ | - Nhận biết được một số yếu tố hình thức nổi bật của bài thơ (nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần và nhịp, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,...) - Hiểu được bài thơ là lời của ai? nói về ai, về điều gì? ; nói bằng cách nào; cách nói ấy có gì độc đáo, đáng nhớ. - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết và những tác động của chúng đến suy nghĩ và tình cảm người đọc. |
Câu 4: Thống kê tên các kiểu văn bản và yêu cầu luyện viết các kiểu văn bản đó trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo mẫu sau:
- Viết được bài hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm của bản thân.
- Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
- Tập làm thơ lục bát.
- Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ.
Câu 5: Nêu các bước tiến hành một văn bản, chỉ ra nhiệm vụ của mỗi bước:
Thứ tự các bước | Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị | - Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết. |
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý | - Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí. - Lập dàn bài ( có thể bằng sơ đồ tư duy) đầy đủ 3 bước: Mở bài, thân bài, kết bài. |
Bước 3: Viết | Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. |
Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa | Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và cần sữa chữa gì không. |
Câu 6: Nêu tác dụng của việc tập làm thơ lục bát và tập viết bài văn kể một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết bằng lời văn của em.
- Tác dụng của làm thơ theo thể thơ lục bát giúp nắm vững cách gieo vần, phối thanh, ngắt nhịp một cách linh hoạt, phong phú và đa dạng trong khả năng diễn đạt, thể hiện sức sống mãnh liệt và vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.
- Tập viết bài văn kể giúp rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự, kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết bằng lời văn của em, đồng thời phát triển khả năng diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ trong sáng, phù hợp để truyền tải câu chuyện một cách hiệu quả cả trong văn viết và văn nói.
Câu 7: Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kỹ năng nói và nghe từ tuần 1 đến tuần 7 ở sách Ngữ văn 6, tập 1. Các nội dung nói và nghe có liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết?
- Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.
→ Học nói và nghe giúp chúng ta rèn luyện kỹ năng tiếp thu thông tin, thể hiện thái độ và tình cảm khi nghe và nói, đồng thời vận dụng những kỹ năng này vào bài viết và rút ra bài học từ việc đọc hiểu văn bản.
Câu 8: Liệt kê tên các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 6, tập 1 theo bảng sau:
- Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy).
- Bài 2: Biện pháp tu từ, biện pháp tu từ ẩn dụ.
Đề tham khảo ôn thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 6
Bài 1:
Đọc đoạn văn:
“Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: ‘Mẹ ra mời sứ giả vào đây’. Sứ giả vào, đứa bé bảo: ‘Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt, một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này’. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn”.
(Trích ngữ văn 6 – Tập 1)
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, thuộc thể loại truyện gì của văn học dân gian?
Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
Câu 3. Câu ‘Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua’ có bao nhiêu từ đơn, bao nhiêu từ ghép, bao nhiêu từ láy?
Câu 4. Những câu nói của chú bé trong đoạn văn trên có ý nghĩa gì?
Bài 2:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Mùa xuân trở dạ dịu dàng
hoa khe khẽ hé nhẹ nhàng hương bay
Nhẹ nhàng lộc cựa nách cây
Dịu dàng vương dải tím mây ngang chiều
(Trích Dịu và nhẹ - Nguyễn Duy, Về, NXB Hội nhà văn, 1994)
Câu 1. Chỉ ra các từ láy có trong đoạn thơ.
Câu 2. Đoạn thơ trên sử dụng các biện pháp tu từ nào?
Câu 3. Viết đoạn văn (khoảng 5-10 dòng) phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa có trong đoạn thơ.
Bài 3: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
MẸ
Lặng rồi cả tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi
Nhà em vẫn tiếng ạ ời,
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru.
Lời ru có gió mùa thu,
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.
Những ngôi sao thức ngoài kia,
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn,
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Trần Quốc Minh)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Hãy nêu đặc điểm của thể thơ em vừa tìm được.
Câu 2. Ghi lại 4 từ ghép có trong bài thơ trên.
Câu 3. Hai câu thơ: “Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Bài thơ trên thể hiện tình cảm gì?
Bài 4: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
(Ca dao)
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?
Câu 2. Em hãy ghi lại hai từ đơn và hai từ ghép có trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4. Em hiểu câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào?
Câu 5. Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người?
- Nói và nghe: Kể chuyện Về quê ngoại - Bài 22 Tiếng Việt 4 Tập 2 Kết nối tri thức
- Tóm tắt truyện Buổi học cuối cùng: 12 mẫu văn ngắn gọn và sâu sắc
- Văn mẫu lớp 6: Cảm nhận sâu sắc về bài thơ Về thăm mẹ (7 bài mẫu) - Tuyển tập văn mẫu lớp 6
- Hướng dẫn luyện viết mở bài và kết bài cho bài văn miêu tả cây cối - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức Tập 2 Bài 21
- Thuyết Minh Về Tác Phẩm Dưới Bóng Hoàng Lan: Hướng Dẫn Viết Văn Bản Thuyết Minh Mẫu Lớp 11