Đề cương ôn tập cuối học kì 1 môn Ngữ Văn 7 - Sách Cánh Diều năm học 2024 - 2025
Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 7 - Sách Cánh Diều năm 2024 - 2025 hệ thống toàn bộ kiến thức trọng tâm môn Ngữ văn 7 học kì 1, bao gồm phần tiếng Việt, tập làm văn và kèm theo 3 đề thi minh họa. Những dạng bài này sẽ xuất hiện trong đề thi cuối kì, giúp học sinh nắm vững cấu trúc và nội dung thi.
Đề cương ôn thi cuối kì 1 Ngữ văn 7 - Sách Cánh Diều được biên soạn chi tiết, bám sát chương trình sách giáo khoa. Tài liệu này không chỉ giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập trọng tâm mà còn cung cấp nguồn tài liệu phong phú để đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Ngoài ra, học sinh có thể tham khảo thêm đề cương ôn tập học kì 1 các môn Khoa học tự nhiên 7 và Lịch sử - Địa lí 7 cùng bộ sách Cánh Diều.
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 7 - Sách Cánh Diều
PHÒNG GD&ĐT........... TRƯỜNG THCS............. | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 NĂM 2024 - 2025 MÔN NGỮ VĂN 7 CÁNH DIỀU |
A. Nội dung ôn thi cuối kì 1 môn Ngữ Văn 7
1. Phần Đọc – Hiểu văn bản: Tập trung ôn tập các thể loại văn bản trọng tâm
- Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn
- Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ
- Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng
- Bài 4: Nghị luận văn học
2. Phần tiếng Việt:
- Từ địa phương
- Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ
- Số từ và phó từ
- Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Mở rộng trạng ngữ
3. Phần tập làm văn:
Ôn tập các bài học trọng tâm trong chương trình
Loại | Tên văn bản | Nội dung chính |
Văn bản văn học
| – Người đàn ông cô độc giữa rừng (Đoàn Giỏi) | Kể về nhân vật đặc sắc – Võ Tòng |
- Buổi học cuối cùng (An – phông – xơ Đô – đê) | Buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé Phrăng bị nhập vào nước Phổ | |
- Dọc đường xứ Nghệ (Sơn Tùng) | Thời thơ ấu của Bác Hồ | |
- Bố của Xi – mông (Guy – đơ Mô – pát – xăng ) | Tình yêu thương, lòng đồng cảm, sự vị tha… | |
– Mẹ (Đỗ Trung Lai) | – Nỗi xúc động, bâng khuâng của tác giả khi nhìn hàng cau và nghĩ về người mẹ | |
- Ông đồ (Vũ Đình Liên) | - Kể chuyện Ông đồ viết chữ Nho để nói hộ tâm trạng đầy buồn bã, xót xa, thảng thốt đối với cả một thế hệ nhà nho sắp bị lãng quên. | |
- Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) | Tâm sự giản dị mà thật xúc động của tác giả khi nghe tiếng gà trưa | |
- Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai) | Hình ảnh con cò hay tâm sự của người mẹ vất vả nuôi con | |
- Bạch tuộc (Giuyn Véc nơ) | Trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với con bạch tuộc khổng lồ | |
- Chất làm gỉ (Rây Bret bơ ry) | Viên trung sỹ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh | |
- Nhật trình Sol 6 (En - đi Uya) | Tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa | |
- Một trăm dặm dưới mặt đất (Giuyn Véc nơ) | Cuộc phiêu lưu thú vị của các nhân vật xuống thẳng trung tâm Trái Đất | |
Văn bản nghị luận | - Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng) | Phân tích những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong tác phẩm “Đất rừng phương Nam” (Đoàn Giỏi) |
- Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc) | Cái hay cái đẹp trong bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh | |
- Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” (Lê Phương Liên) | Những phân tích của tác giả Lê Phương Liên về giá trị truyện khoa học viễn tưởng của Giuyn Véc - nơ | |
- Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương) | Những nét đặc sắc trong bài thơ “Ông đồ” | |
Văn bản thông tin | - Ca Huế (Theo dsvh.gvo.vn) | Nêu lên các quy định của một loại hoạt động văn hóa truyền thống rất nổi tiếng ở vùng đất cố đô |
- Hội thi thổi cơm (Theo dulichvietnam.org.vn) | Giới thiệu những luật lệ rất thú vị trong các cuộc thi nấu cơm ở nhiều địa phương khác nhau | |
- Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang (Theo Phi Trường Giang) | Giới thiệu luật lệ của một hoạt động văn hóa - thể thao cộng đồng đặc sắc mang tinh thần thượng võ | |
- Trò chơi dân gian của người Khmer Nam bộ (Theo baocantho.com.vn) | Giới thiệu cách chơi kol rất độc đáo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long |
Loại | Thể loại hoặc kiểu loại | Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học | - Tiểu thuyết | - Người đàn ông cô độc giữa rừng (Trích “Đất rừng phương Nam - Đoàn Giỏi) - Dọc đường xứ Nghệ (Trích “Búp sen xanh” - Sơn Tùng) - Bạch tuộc (Trích “ Hai vạn dặm dưới đáy biển” - Giuyn Véc nơ) - Nhật trình Sol 6 (Trích “ Người về từ Sao Hỏa” - En - đi Uya) - Một tram dặm dưới mặt đất (Trích “ Cuộc du hành vào lòng đất” - Giuyn Véc nơ) |
- Truyện ngắn | - Buổi học cuối cùng (An – phông – xơ Đô – đê) - Bố của Xi – mông (Guy – đơ Mô – pát – xăng ) - Chất làm gỉ (Rây Bret bơ ry) | |
- Thơ | - Ông đồ(Vũ Đình Liên) - Mẹ (Đỗ Trung Lai) - Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) - Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai) | |
Văn bản nghị luận | Nghị luận văn học | - Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng) - Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc) - Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” (Lê Phương Liên) - Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương) |
Văn bản thông tin | - Giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi | - Ca Huế (Theo dsvh.gvo.vn) - Hội thi thổi cơm (Theo dulichvietnam.org.vn - Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang (Theo Phi Trường Giang) - Trò chơi dân gian của người Khmer Nam bộ (Theo baocantho.com.vn) |
B. Một số dàn ý bài tập làm văn
DÀN Ý KỂ VỀ MỘT TRẢI NGHIỆM
I. Mở bài
- Giới thiệu về trải nghiệm đáng nhớ nhất của em
- Trải nghiệm đó đã xảy ra cách đây bao lâu?
- Đó là một kỷ niệm vui hay buồn?
II. Thân bài
- Giới thiệu chung về trải nghiệm:
- Thời gian cụ thể diễn ra trải nghiệm (ngày/tháng/năm, mùa nào)
- Địa điểm xảy ra trải nghiệm (trường học, công viên, nhà bạn bè…)
- Những người có mặt trong trải nghiệm đó (ai đã tham gia hoặc chứng kiến?)
- Kể lại diễn biến của trải nghiệm theo trình tự hợp lý:
- Trải nghiệm bắt đầu như thế nào?
- Những sự kiện đặc biệt nào đã xảy ra, khiến trải nghiệm trở nên khó quên?
- Em đã xử lý tình huống đó ra sao?
- Kết quả của trải nghiệm là gì? (tích cực hay tiêu cực)
- Trải nghiệm đó ảnh hưởng đến em và những người xung quanh như thế nào?
- Suy nghĩ của em sau khi trải nghiệm kết thúc?
III. Kết bài
- Ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân em:
- Cảm nhận của em về trải nghiệm đó (quan trọng, đáng nhớ…)
- Trải nghiệm đã giúp em thay đổi như thế nào?
DÀN Ý BIỂU CẢM VỀ NGƯỜI
(Lưu ý kết hợp yếu tố kể, tả và đặc biệt là chất văn biểu cảm trong bài)
I. Mở bài: Có thể trích dẫn câu ca dao, tục ngữ, lời bài hát,…
Giới thiệu người mà em muốn nói đến là ai?
II. Thân bài:
1. Nêu khái quát: Tuổi tác, công việc, và nhận xét về công việc của người đó
2. Nêu cụ thể:
a. Ngoại hình: Nhận xét về vóc dáng, tóc, mắt, mũi, miệng, làn da, đôi bàn tay, cách ăn mặc,…
b. Tính tình, phẩm chất: Khẳng định người đó hiền lành, nghiêm khắc hay như thế nào?
- Tính tình người đó thể hiện qua các mối quan hệ với những người xung quanh: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, và với em…
c. Sở thích (nếu có)
d. Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa người đó với em.
(Kỉ niệm sâu sắc nhất là gì? - > Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc - > Nguyên nhân - > Kết quả (nếu mặt xấu có hậu quả - biết nhận lỗi, sửa lỗi).
Qua kỉ niệm đó, nêu suy nghĩ của em. Từ kỉ niệm đó, em nhận thấy tình cảm người đó dành cho em như thế nào? Người đó dạy em bài học gì? Người đó là tấm gương cho em noi theo ra sao?
III. Kết bài:
Cảm nghĩ của em về người đó và lời hứa của em
DÀN Ý BIỂU CẢM VỀ CÂY
(Lưu ý: Bài viết cần có chất văn biểu cảm – thể hiện cảm xúc nội tâm của em qua những chi tiết được nêu)
I. Mở bài: Có thể trích dẫn câu ca dao, tục ngữ, lời bài hát,…
- Giới thiệu cây mà em muốn biểu cảm là cây gì?
II. Thân bài:
1. Nêu khái quát: Nhìn từ xa… Lại gần… Cây được trồng ở đâu? Cây đã bao nhiêu tuổi?
2. Nêu cụ thể: Mô tả từng đặc điểm của cây (rễ, thân, cành, lá, hoa, quả,…) - > Đặc điểm nào nổi bật nhất thì tập trung miêu tả nhiều hơn.
Kết hợp miêu tả ông mặt trời, những tia nắng, chim chóc, hoạt động của con người dưới cây,… để bài văn thêm sinh động.
So sánh với cây khác để làm nổi bật cây mà em muốn nói.
3. Lợi ích của cây
4. Kể một kỉ niệm sâu sắc của em với cây
(Kỉ niệm sâu sắc nhất là gì? - > Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc - > Nguyên nhân - > Kết quả)
III. Kết bài:
Cảm nghĩ về cây và lời hứa của em
DÀN Ý BIỂU CẢM VỀ CON VẬT
(Lưu ý: Bài viết cần có chất văn biểu cảm – thể hiện cảm xúc nội tâm của em qua những chi tiết được nêu)
I. Mở bài: Có thể trích dẫn câu ca dao, tục ngữ, lời bài hát,…
Giới thiệu con vật mà em muốn nói đến là con gì?
II. Thân bài:
1. Nêu khái quát: Con vật này có nguồn gốc từ đâu? Đã nuôi được bao nhiêu năm? Gắn bó với gia đình em như thế nào?
2. Nêu cụ thể:
a. Ngoại hình: Bộ lông, mắt, mũi, răng, đôi chân,…
b. Tính tình: Con vật đó hiền lành hay hung dữ? Miêu tả hoạt động, cách ăn uống, sở thích của nó…
c. Lợi ích mà con vật đem lại
d. Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em và con vật đó.
(Kỉ niệm sâu sắc nhất với con vật đó là gì? - > Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc - > Nguyên nhân - > Kết quả (nếu có hậu quả tiêu cực - biết nhận lỗi, sửa lỗi).
Qua kỉ niệm đó, nêu suy nghĩ của em. Từ kỉ niệm đó, em nhận thấy tình cảm con vật dành cho em như thế nào? Em yêu quý nó ra sao?
III. Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về con vật đó và lời hứa của em
DÀN Ý KỂ VỀ MỘT NHÂN VẬT LỊCH SỬ
1. Người anh hùng Võ Thị Sáu
I. Mở bài
- Dẫn dắt: Dân tộc Việt Nam đã trải qua bao thăng trầm lịch sử, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách trong các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm. Lịch sử đã khắc ghi tên tuổi của những anh hùng tiêu biểu, những người đã góp công lớn giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc.
- Nêu đối tượng cần kể: Một trong những anh hùng đó là Võ Thị Sáu, người thiếu nữ anh hùng đã trở thành huyền thoại của miền Đất Đỏ.
II. Thân bài
- Miêu tả ngoại hình của chị Võ Thị Sáu
- Kể về tính cách và phẩm chất cao quý của chị
- Kể về cuộc đời chị Võ Thị Sáu:
+ Sinh năm 1933 tại vùng Đất Đỏ, Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi có truyền thống yêu nước và cách mạng.
+ Gia đình nghèo khó, cha làm phu xe, mẹ buôn bán nhỏ. Từ nhỏ, chị Sáu đã phải phụ giúp cha mẹ kiếm sống.
+ Hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ: Bị thực dân Pháp đô hộ, chứng kiến cảnh người dân bị đàn áp, bóc lột dã man, chị Sáu căm hận và quyết tâm đi theo cách mạng.
- Kể về giai đoạn chị Sáu tham gia cách mạng:
+ Sau Cách mạng tháng Tám thành công, Võ Thị Sáu bỏ học, ở nhà phụ giúp cha mẹ và làm nhiệm vụ tiếp tế cho Chi đội Giải phóng quân tỉnh.
+ Năm 1946, chị cùng anh trai gia nhập Việt Minh, trở thành thành viên của đội Công an xung phong, đảm nhận nhiệm vụ tiếp tế và liên lạc.
+ Năm 1947, khi vừa tròn 14 tuổi, chị Sáu chính thức trở thành đội viên Công an xung phong Đất Đỏ.
- Chị đã lập nhiều thành tích xuất sắc, góp phần vào thắng lợi của phong trào cách mạng địa phương: Tập kích, ám sát sĩ quan Pháp và tay sai bằng lựu đạn,…
- Tháng 12/1950, trong lúc đang thực hiện nhiệm vụ, chị Võ Thị Sáu bị quân Pháp bắt giữ và đưa đi giam cầm tại nhiều nhà tù khác nhau.
- Năm 1950, chị Võ Thị Sáu bị đưa ra xét xử trước tòa án vì bị cáo buộc liên quan đến cái chết của một sĩ quan Pháp và nhiều tên Việt gian.
- Năm 1952, sau khi bị đày ra Côn Đảo, chị Võ Thị Sáu bị tử hình. Chị hi sinh khi vừa tròn 18 tuổi.
- Đứng trước họng súng của kẻ thù, người thiếu nữ anh hùng ấy vẫn hiên ngang, bất khuất, dõng dạc tuyên bố: "Tôi không có tội. Chỉ có kẻ sắp hành hình tôi đây mới là có tội", "Tôi chỉ ân hận là chưa tiêu diệt hết bọn thực dân cướp nước và bọn tay sai bán nước", "Đả đảo bọn thực dân Pháp. Việt Nam độc lập muôn năm! Hồ Chủ Tịch muôn năm!".
III. Kết bài
- Nêu cảm nghĩ của em về người anh hùng chống giặc ngoại xâm Võ Thị Sáu: Sự cảm phục, kính trọng, tự hào,…
2. Kể về sự kiện: Sự tích Hồ Gươm
I. Mở bài:
- Giới thiệu, dẫn dắt câu chuyện bằng một chi tiết trong truyền thuyết hoặc từ một “chuyện ngoài truyện”.
- Nhân vật xưng “tôi” để kể lại câu chuyện.
II. Thân bài:
- Kể lại cuộc xâm lược của giặc Minh và những khó khăn trong buổi đầu khởi nghĩa của Lê Lợi:
+ Tội ác của giặc Minh.
+ Nhân dân ta đứng lên chống giặc.
+ Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa, những khó khăn ban đầu của nghĩa quân.
- Kể lại việc Long Quân giúp đỡ Lê Lợi:
+ Nỗi lo lắng, băn khoăn của Long Quân trước tình cảnh đất nước.
+ Long Quân quyết định cho Lê Lợi mượn gươm báu.
+ Giao nhiệm vụ quan trọng cho Rùa Vàng.
+ Nghĩ ra cách trao gươm: Trao lưỡi gươm cho Lê Thận, treo chuôi gươm trên cây cổ thụ để Lê Lợi tìm thấy.
+ Giải thích dụng ý sâu xa của cách trao gươm này.
- Kể lại chiến công của Lê Lợi và nghĩa quân từ khi có gươm báu (kể ngắn gọn, súc tích).
- Kể lại việc đòi gươm và trả gươm:
+ Sau chiến thắng, Lê Thái Tổ dạo chơi hồ Tả Vọng.
+ Rùa Vàng, theo lệnh Long Quân, xuất hiện đòi lại gươm.
+ Lê Thái Tổ trả gươm một cách trang trọng.
- Lê Lợi đổi tên hồ Tả Vọng thành Hồ Gươm.
- Ý nghĩa sâu sắc của Hồ Gươm trong lịch sử và văn hóa dân tộc.
III. Kết bài:
- Cảm nghĩ của nhân vật về câu chuyện và ý nghĩa lịch sử của nó.
- Bài học nhận thức sâu sắc dành cho bản thân
C. Cấu trúc đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 7
Đề thi bao gồm hai phần chính
1. Phần Đọc - Hiểu: Hình thức tự luận
Nhận biết - Thông hiểu (5.0 điểm): Kiểm tra kiến thức và kỹ năng phần “Đọc – hiểu văn bản” và tiếng Việt.
2. Phần Viết tập làm văn (5.0 điểm): Hình thức tự luận
Vận dụng cao (5 điểm): Viết bài văn tự sự hoặc biểu cảm. Chỉ có một đề duy nhất.
D. Đề thi minh họa học kì 1 môn Ngữ Văn 7
ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC - HIỂU (6.0 điểm)
Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Chiều sông Thương
Đi suốt cả ngày thu
Vẫn chưa về tới ngõ
Dùng dằng hoa quan họ
Nở tím bên sông Thương
Nước vẫn nước đôi dòng
Chiều vẫn chiều lưỡi hái
Những gì sông muốn nói
Cánh buồm đang hát lên
Đám mây trên Việt Yên
Rủ bóng về Bố Hạ
Lúa cúi mình giấu quả
Ruộng bời con gió xanh
Nước màu đang chảy ngoan
Giữa lòng mương máng nổi
Mạ đã thò lá mới
Trên lớp bùn sếnh sang
Cho sắc mặt mùa màng
Đất quê mình thịnh vượng
Những gì ta gửi gắm
Sắp vàng hoe bốn bên
Hạt phù sa rất quen
Sao mà như cổ tích
Mấy cô coi máy nước
Mắt dài như dao cau
Ôi con sông màu nâu
Ôi con sông màu biếc
Dâng cho mùa sắp gặt
Bồi cho mùa phôi phai
Nắng thu đang trải đầy
Đã trăng non múi bưởi
Bên cầu con nghé đợi
Cả chiều thu sang sông.
(Hữu Thỉnh - trong Từ chiến hào đến thành phố, NXB Văn học, Hà Nội, 1991)
Câu 1. Bài thơ trên thuộc thể thơ nào? (Nhận biết)
A. Thơ bốn chữ
B. Thơ năm chữ
C. Thơ sáu chữ
D. Thơ bảy chữ
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ có trong khổ thơ sau: (Nhận biết)
“Nước màu đang chảy ngoan
Giữa lòng mương máng nổi
Mạ đã thò lá mới
Trên lớp bùn sếnh sang”
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 3. Cảnh vật trong bài thơ được miêu tả qua những màu sắc nào? (Nhận biết)
A. Tím, xanh, vàng, nâu
C. Xanh, tím, đen, trắng
B. Đỏ, xanh, vàng, nâu
D. Trắng, vàng, nâu, tím
Câu 4. Bài thơ nói về mùa nào trong năm? (Nhận biết)
A. Xuân
B. Thu
C. Hạ
D. Đông
Câu 5. Cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ như thế nào qua khổ thơ sau: (Thông hiểu)
“Ôi con sông màu nâu
Ôi con sông màu biếc
Dâng cho mùa sắp gặt
Bồi cho mùa phôi phai”
A. Bồi hồi, xao xuyến
B. Đau đớn, xót xa
C. Nhớ nhung, tiếc nuối
D. Vui mừng, phấn khởi
Câu 6. Giọng điệu chính của bài thơ trên được thể hiện như thế nào? (Thông hiểu)
A. Sôi nổi, hào hứng
B. Nhẹ nhàng, trong sáng
C. Trang trọng, thành kính
D. Thiết tha, xúc động
Câu 7. Em hiểu từ “dùng dằng” trong hai câu thơ sau có nghĩa là gì? (Thông hiểu)
“Dùng dằng hoa quan họ
Nở tím bên sông Thương”
A. Ung dung, thoải mái
B. Rụt rè, ngập ngừng
C. Chậm chạp, thong thả
D. Lưỡng lự, không quyết đoán
Câu 8. Trong khổ thơ sau có bao nhiêu phó từ? (Nhận biết)
“Nước màu đang chảy ngoan
Giữa lòng mương máng nổi
Mạ đã thò lá mới
Trên lớp bùn sếnh sang”
A. 1
C. 3
B. 2
D. 4
Câu 9. Nêu cảm xúc của em sau khi đọc xong bài thơ trên (viết không quá 5 dòng). (Vận dụng)
Câu 10. Kể ra 2 hành động cụ thể của em để thể hiện tình yêu đối với quê hương đất nước. (Vận dụng)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Em hãy viết một bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. (Vận dụng cao)
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
THỜI GIAN LÀ VÀNG
Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.
(Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (Biết)
A. Thuyết minh
B. Nghị luận
C. Tự sự
D. Biểu cảm
Câu 2: Theo em, văn bản trên đề cập đến mấy giá trị của thời gian? (Biết)
A. 2 giá trị
B. 3 giá trị
C. 4 giá trị
D. 5 giá trị
Câu 3: Theo tác giả, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho ai? (Biết)
A. Cho bản thân
B. Cho xã hội
C. Cho bản thân và xã hội
D. Cho bản thân và gia đình
Câu 4: Câu “Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi.” trong đoạn văn: “Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.” là câu mang luận điểm? (Biết)
A. Đúng
B. Sai
Câu 5: Câu “Thời gian là sự sống” sử dụng biện pháp tu từ nào? (Biết)
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 6: Văn bản trên bàn về vấn đề gì? (Hiểu)
A. Bàn về giá trị của sự sống.
B. Bàn về giá trị của sức khỏe.
C. Bàn về giá trị của thời gian.
D. Bàn về giá trị của tri thức.
Câu 7: Nêu tác dụng của phép điệp ngữ “Thời gian” trong văn bản trên? (Hiểu)
A. Nhấn mạnh giá trị quý báu của thời gian đối với con người.
B. Nói lên giá trị quý báu của thời gian đối với con người.
C. Nhấn mạnh giá trị quý báu của thời gian
D. Nói lên giá trị quý báu của thời gian đối với con người và sự vật.
Câu 8: Từ “tri thức” được sử dụng trong văn bản trên được hiểu như thế nào? (Hiểu)
A. Tri thức bao gồm những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm, thông qua giáo dục hay tự học hỏi.
B. Tri thức bao gồm những thông tin, sự hiểu biết, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm, thông qua giáo dục hay tự học hỏi.
C. Tri thức là những kỹ năng có được nhờ trải nghiệm, thông qua học hỏi từ sách vở hoặc trong cuộc sống.
D. Tri thức là những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết có được nhờ trải nghiệm, thông qua giáo dục hay tự học hỏi.
Câu 9: Theo em, tại sao tác giả cho rằng: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được? (Vận dụng)
Câu 10: Bài học em rút ra được từ văn bản trên? (Vận dụng)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ về người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, . . . ).
ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU. (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
CÁNH DIỀU TUỔI THƠ
“Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,. . . như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác điều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!”. Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
(Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Câu 1: Cho biết đoạn ngữ liệu trên thuộc thể loại văn bản nào? (Biết)
A. Tuỳ bút
B. Hồi kí
C. Truyện
D. Tản văn
Câu 2: Nối cột A tương ứng với cột B về đặc điểm thể loại của văn bản (Biết)
A | B |
1. Tùy bút | A. Các tác phẩm tự sự nói chung có nhân vật, cốt truyện và lời kể. |
2. Tản văn | B. Là ghi chép lại bằng trí nhớ những sự việc đã xảy ra đối với bản thân trong quá khứ đã để lại ấn tượng mạnh. |
3. Truyện | C. Là thể loại thuộc loại hình kí, trong đó tác giả ghi chép lại các sự việc được quan sát và suy ngẫm về cảnh vật, con người xung quanh. |
4. Hồi kí | D. Bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng, đời sống thường nhật. |
Câu 3: Tuổi thơ của tác giả gắn với hình ảnh nào? (Biết)
A. Dòng sông
B. Cánh diều
C. Cánh đồng
D. Cánh cò
Câu 4: Trong câu “Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ” có cụm từ “một thảm nhung khổng lồ” thuộc cụm từ nào sau đây? (Biết)
A. Cụm danh từ
B. Cụm động từ
C. Cụm tính từ
D. Không phải là cụm từ loại
Câu 5: Trong các câu sau, câu nào có chứa trạng ngữ? (Biết)
A. Cánh diều mềm mại như cánh bướm
B. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
C. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.
D. Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
Câu 6: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: (Hiểu)
Thông qua “Cánh diều tuổi thơ”, tác giả Tạ Duy Anh muốn nói đến ……………. . sống của con người như những cánh diều bay trên bầu trời rộng lớn, thỏa sức mình, nỗ lực chiến đấu cho cuộc đời.
A. Khát vọng
B. Nghị lực
C. Niềm vui
D. Sức mạnh
Câu 7: Câu "Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên xanh. . . " cho thấy tâm hồn đứa trẻ như thế nào? (Hiểu)
A. Trẻ em sẽ có tâm hồn yếu đuối.
B. Trẻ em hay dễ ảo tưởng.
C. Trẻ em thấy bản thân luôn nhỏ bé.
D. Trẻ em có tâm hồn mộng mơ.
Câu 8: Nhan đề văn bản nêu lên nội dung gì? (Hiểu)
A. Đặt vấn đề về sự cần thiết bảo tồn các trò chơi dân gian
B. Khám phá ý nghĩa biểu tượng của cánh diều trong ký ức tuổi thơ
C. Phân tích hình ảnh chủ đạo xuyên suốt văn bản
D. Khai thác khát vọng và ước mơ của con người thời thơ ấu.
Câu 9: Tuổi thơ mỗi đứa trẻ thường gắn liền với những trò chơi đầy hứng khởi? Hãy chia sẻ cảm nhận về một trò chơi đã in đậm trong ký ức tuổi thơ của bạn?
Câu 10: Bạn có đồng tình với quan điểm sau không: “Cánh diều có khả năng khơi gợi niềm hạnh phúc và ước mơ thời thơ ấu”? Hãy phân tích vai trò của ước mơ trong cuộc sống con người.
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Hãy viết một bài văn biểu cảm về mái trường thân yêu của bạn. (Vận dụng cao)
- Ôn tập Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 - Tiết 2: Chân trời sáng tạo Tập 1 (Trang 144, 145)
- Kể lại cho người thân câu chuyện về Bác Hồ theo nội dung đọc mở rộng trang 137 - Tiếng Việt 4 KNTT
- Viết đoạn văn miêu tả hoạt động hoặc đặc điểm ngoại hình của con vật yêu thích - Luyện tập kỹ năng viết văn miêu tả con vật trong chương trình Tiếng Việt 4 KNTT
- Hướng dẫn chi tiết lập dàn ý bài văn miêu tả cây cối - Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tập 2 Bài 3
- Tả đồ vật trong gia đình yêu thích của em - Dàn ý chi tiết cùng 20 bài văn mẫu lớp 4 đặc sắc