Bộ 22 Đề Đọc Hiểu Ngữ Văn Lớp 6 Học Kỳ 2 Kèm Đáp Án Chi Tiết

Với 22 đề đọc hiểu Ngữ văn 6 học kỳ 2, bao gồm các tác phẩm như Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau, Bức tranh của em gái tôi, Vượt thác,... bộ đề không chỉ hỗ trợ học sinh ôn tập mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích để giáo viên xây dựng đề thi phù hợp. Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng khám phá chi tiết trong bài viết dưới đây của EduTOPS.
Đề đọc hiểu bài Bài học đường đời đầu tiên
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu”
(Ngữ văn 6 - tập 2, trang 3)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy?
Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng.
Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn, có ý kiến cho rằng: “Dế Mèn có vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không, hãy chứng minh.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn trình bày nội dung và nghệ thuật của văn bản em vừa tìm được ở phần I. Đọc - hiểu.
Câu 2: Tả lại hình ảnh cây đào hoặc cây mai vàng khi tết đến, xuân về.
Gợi ý đáp án
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí
- Tác giả: Tô Hoài
Câu 2:
- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả
Câu 3:
- Văn bản kể theo ngôi thứ nhất
- Tác dụng: Giúp nhân vật Dế Mèn bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp, làm câu chuyện trở nên chân thực và sinh động hơn.
Câu 4:
- Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn:
- Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
=> Phép so sánh gợi hình ảnh khỏe khoắn của Dế Mèn, tạo ấn tượng về một chàng dế thanh niên hùng dũng, cường tráng và đầy sức sống.
Câu 5:
- Em đồng ý với ý kiến đó.
- Chứng minh: Sự cường tráng của Dế Mèn được thể hiện qua hình dáng và hành động.
- Hình dáng: Đôi càng nhẵn bóng; vuốt cứng và nhọn hoắt; đôi cánh dài; đầu to nổi từng tảng; hai răng đen nhánh; râu dài uốn cong.
- Hành động: Đạp phanh phách, vỗ cánh phành phạch, nhai ngoàm ngoạp, trịnh trọng vuốt râu.
⇒ Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, đầy sức sống, tự tin và yêu đời của Dế Mèn.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên mang giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc.
Thân đoạn:
- Về nội dung: Bài văn miêu tả Dế Mèn, một chàng dế cường tráng nhưng tính cách còn kiêu căng, xốc nổi. Do trêu chọc Cốc, Dế Mèn vô tình gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt, từ đó rút ra bài học quý giá về cuộc sống.
- Về nghệ thuật:
+ Kết hợp giữa kể chuyện và miêu tả một cách tinh tế.
+ Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, xây dựng hình tượng Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ.
+ Cách kể chuyện ngôi thứ nhất tự nhiên, lôi cuốn người đọc.
+ Sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, tạo nên sức hấp dẫn riêng.
Kết đoạn: Với giá trị nội dung sâu sắc và nghệ thuật độc đáo, tác phẩm đã chinh phục nhiều thế hệ bạn đọc.
Đề đọc hiểu bài Sông nước Cà Mau
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”
(Ngữ văn 6 - tập 2, trang 19)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 3: Đoạn văn trên có sử dụng một biện pháp tu từ, cho biết đó là biện pháp tu từ nào? Tác giả sử dụng biện pháp tu từ này mấy lần, liệt kê từng lần? Nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Câu 4: Đoạn văn trên miêu tả đối tượng nào? Đối tượng ấy được miêu tả thông qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Câu 5: Em rút ra bài học gì từ văn bản chứa đoạn văn nói trên?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn nêu nội dung, nghệ thuật của văn bản em vừa tìm được ở phần I: Đọc - hiểu.
Câu 2: Tả lại cảnh bão lụt khủng khiếp ở quê em hoặc em được xem trên truyền hình.
Gợi ý đáp án
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Sông nước Cà Mau
- Tác phẩm: Đất rừng phương Nam
- Tác giả: Đoàn Giỏi
Câu 2:
- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả
Câu 3:
- Biện pháp tu từ: So sánh
- Sử dụng 3 lần:
- Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác
- Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch
- Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận
⇒ Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn. Giúp người đọc hình dung được dòng sông Năm Căn hùng vĩ, tràn đầy sức sống và vẻ đẹp thiên nhiên thơ mộng. Đồng thời, thể hiện khả năng quan sát tinh tế và tài năng sử dụng ngôn ngữ của tác giả.
Câu 4:
- Đoạn văn trên miêu tả hình ảnh dòng sông Năm Căn
- Thông qua các chi tiết: mênh mông, nước ầm ầm, cá nước bơi hàng đàn, rộng hơn ngàn thước, hai bên bờ rừng đước dựng lên cao ngất
Câu 5:
- Bài học: Thiên nhiên vùng Cà Mau nói riêng và Việt Nam nói chung vô cùng tươi đẹp và phong phú. Chúng ta cần có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và phát triển để môi trường thiên nhiên ngày càng đa dạng, giàu có hơn.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Văn bản Sông nước Cà Mau mang giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc.
Thân đoạn:
Giá trị nội dung:
- Cảnh sông nước Cà Mau hiện lên với vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ và tràn đầy sức sống hoang dã.
- Chợ Năm Căn là hình ảnh sinh động của cuộc sống tấp nập, trù phú và độc đáo ở vùng đất cực Nam của Tổ quốc.
Giá trị nghệ thuật:
- Miêu tả từ bao quát đến cụ thể, tạo nên bức tranh toàn cảnh sống động.
- Sử dụng từ ngữ gợi hình, chính xác kết hợp với các biện pháp tu từ hiệu quả.
- Ngôn ngữ địa phương được vận dụng một cách tự nhiên, tăng tính chân thực.
Kết đoạn: Nhờ giá trị nội dung sâu sắc và nghệ thuật độc đáo, văn bản đã góp phần làm nên thành công cho toàn bộ tác phẩm.
Đề đọc hiểu bài Bức tranh của em gái tôi
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy mẹ. Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: "Anh trai tôi". Vậy mà dưới mắt tôi thì.......
- Con đã nhận ra con chưa? - Mẹ vẫn hồi hộp.
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng:
- Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy!"
(Ngữ văn 6 - tập 2, trang 33)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Chỉ ra những từ ngữ diễn tả tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đứng trước bức tranh em gái vẽ mình. Giải thích vì sao nhân vật “tôi” có tâm trạng như vậy?
Câu 4: Tìm các phó từ trong đoạn văn trên? Các phó từ ấy bổ sung ý nghĩa cho các động từ/ tính từ nào và bổ sung ý nghĩa gì?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về kết thúc văn bản trong phần I. Đọc – hiểu.
Câu 2: Em hãy tả lại quang cảnh sân trường em vào giờ ra chơi.
Gợi ý đáp án
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trích trong văn bản Bức tranh của em gái tôi
- Tác giả: Tạ Duy Anh
Câu 2:
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 3:
- Ngỡ ngàng: Người anh bất ngờ trước việc cô em gái vẽ chân dung mình để dự thi, dù hằng ngày anh luôn xét nét và quát mắng em. Anh ngỡ ngàng trước tài năng của em gái mà bấy lâu nay anh cố tình phủ nhận.
- Hãnh diện: Vì thấy mình trong tranh đẹp đến hoàn hảo, bức tranh lại được treo ở vị trí trang trọng giữa phòng trưng bày. Anh hãnh diện vì mình là anh trai của cô em gái tài năng, người đã giành giải nhất.
- Xấu hổ: Vì đã coi thường em, xa lánh, ghen tị với em, và nhận ra mình hèn kém, ích kỷ, nhỏ nhen. Anh thấy mình không xứng đáng với tấm lòng nhân hậu của em gái.
Câu 4:
- Các phó từ:
- “chẳng”: Bổ sung cho “hiểu” về sự phủ định.
- “phải”: Bổ sung cho “bám chặt” về sự cầu khiến.
- “rồi”: Bổ sung cho “đến” về quan hệ thời gian.
- “trên”: Bổ sung cho “đề” về hướng.
- “đã”: Bổ sung cho “nhận” về thời gian.
- “ra”: Bổ sung cho “nhận” về hướng.
- “vẫn”: Bổ sung cho “hồi hộp” về quan hệ thời gian.
- “Không”: Bổ sung cho “trả lời”, “phải” về sự phủ định.
- “quá”: Bổ sung cho “muốn khóc” về mức độ.
- “sẽ”: Bổ sung cho “nói” về quan hệ thời gian.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý: Phát biểu cảm nghĩ về kết thúc truyện.
Mở đoạn: Kết thúc văn bản Bức tranh của em gái tôi đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc.
Thân đoạn:
Trình bày cảm nhận: * Cảm nhận về kết thúc truyện:
+ Người anh trai muốn khóc vì thấy xấu hổ khi nhận ra sự ích kỷ của mình: đố kỵ, ghen ghét với tài năng và sự thành công của em gái; mặc cảm tự ti khi thấy mình yếu kém hơn em.
+ Người anh trai muốn khóc còn vì xúc động trước tấm lòng bao dung, độ lượng của cô em gái. Chính sự bao dung, độ lượng của em gái đã giúp người anh nhận ra khuyết điểm và cố gắng tự sửa chữa lỗi lầm, hoàn thiện bản thân. Tâm trạng của người anh trai tạo cho câu chuyện một kết thúc có hậu.
Liên hệ bài học: - Trước thành công và tài năng của người khác, mỗi người cần vượt qua lòng mặc cảm, tự ti để có được sự trân trọng, niềm vui và sự chia sẻ chân thành.
- Cần có lòng nhân hậu, độ lượng, biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác.
Kết đoạn: Khẳng định lại giá trị của đoạn truyện.
Đề đọc hiểu bài Vượt thác
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Dượng Hương Thư đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng “soạc”! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.”
(Ngữ văn 6, tập 2, trang 38)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 3: Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhân vật Dượng Hương Thư trong đoạn văn. Qua đó, em thấy Dượng Hương Thư đang thực hiện công việc gì?
Câu 4: Tìm biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.”
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn trình bày giá trị nội dung, nghệ thuật văn bản em vừa tìm được ở phần I. Đọc – hiểu.
Câu 2: Hoàng hôn buông xuống, nắng chiều đỏ rực là một hình ảnh đẹp. Dựa vào hiểu biết của bản thân, em hãy tả lại cảnh hoàng hôn trên quê hương em.
Gợi ý đáp án
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trích trong văn bản Vượt thác
- Tác giả: Võ Quảng
Câu 2:
- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả
Câu 3:
- Chi tiết miêu tả:
Ngoại hình: đánh trần
Hành động: đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông, ghì chặt trên đầu sào, trụ lại
=> Dượng Hương Thư đang vượt thác
Câu 4:
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Văn bản Vượt thác mang giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc.
Thân đoạn
Nội dung
Bài văn miêu tả cảnh dòng sông Thu Bồn và quang cảnh hai bên bờ sông theo hành trình vượt thác của con thuyền qua các địa hình khác nhau: đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác, đoạn sông có nhiều thác dữ và đoạn sông đã qua thác dữ. Bằng việc tập trung vào cảnh vượt thác, tác giả đã làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của Dượng Hương Thư trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ. Qua đó, tác phẩm thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước, quê hương và dân tộc của nhà văn.
Nghệ thuật
- Từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác, tác giả kết hợp miêu tả cảnh thiên nhiên với ngoại hình và hành động của con người.
- Sử dụng phép nhân hóa và so sánh một cách phong phú và hiệu quả.
- Lựa chọn các chi tiết miêu tả đặc sắc, có tính chọn lọc cao.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm và gợi nhiều liên tưởng.
Kết đoạn: Có thể thấy, chính giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc đã làm nên thành công của văn bản Vượt thác nói riêng và tác phẩm Đất rừng phương Nam nói chung.
Đề đọc hiểu Lượm
Phần I. Đọc hiểu
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
“Ngày Huế đổ máu...”
Câu 1: Chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ đầu trong một bài thơ em đã học.
Câu 2: Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào, của ai?
Câu 3: Nhân vật chính trong bài thơ đó là ai? Đặt một câu nói về phẩm chất của nhân vật chính có vị ngữ trả lời cho câu hỏi “Là gì?”
Câu 4: Nêu nội dung chính của khổ thơ trên.
Câu 5: Tìm biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ trên và xác định kiểu? Em cho biết việc sử dụng biện pháp tu từ ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung khổ thơ ấy.
Phần II. Tập làm văn
Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn trình bày giá trị nghệ thuật của văn bản em vừa tìm được.
Câu 2: Viết bài văn miêu tả hình ảnh mẹ khi em mắc lỗi.
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Học sinh chép tiếp các câu thơ tiếp theo:
“Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè”
Câu 2:
- Bài thơ: Lượm
- Tác giả: Tố Hữu
Câu 3:
- Nhân vật chính: Lượm
- Đặt câu: Lượm là một chú bé hồn nhiên và dũng cảm.
Câu 4:
- Nội dung khổ thơ: Cuộc gặp gỡ tình cờ ngắn ngủi giữa chú – tác giả và Lượm.
Câu 5:
* Biện pháp tu từ trong khổ thơ trên:
Hoán dụ “đổ máu” (Kiểu hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật).
Hoán dụ “Huế” (Kiểu hoán dụ lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng).
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh những đau thương mà chiến tranh gây ra cho Huế.
+ Cho biết về hoàn cảnh gặp gỡ giữa “chú” và “cháu” là hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý: Trình bày giá trị nghệ thuật văn bản Lượm.
Mở đoạn: Lượm không chỉ là một bài thơ mang nội dung cảm động mà còn mang giá trị nghệ thuật đặc sắc.
Thân đoạn
- Bài thơ sử dụng thể thơ bốn chữ giàu chất dân gian, phù hợp với lối kể chuyện.
- Tác giả sử dụng nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu, thể hiện một cách thành công vẻ đáng yêu, đáng mến của chú bé Lượm.
- Bài thơ kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự và miêu tả.
- Cách ngắt dòng các câu thơ thể hiện sự đau xót, xúc động đến nghẹn ngào của tác giả khi hay tin Lượm hi sinh.
- Tác phẩm được xây dựng với kết cấu đầu cuối tương ứng, nhằm khắc sâu hình ảnh của nhân vật và làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.
- Mặt khác, những câu hỏi tu từ, những đoạn điệp khúc kết hợp với sự thay đổi cách xưng hô: chú bé, cháu, chú đồng chí nhỏ, Lượm cũng góp phần biểu lộ xúc động những sắc thái tình cảm khác nhau của người viết.
Kết đoạn: Chính những đặc sắc về nghệ thuật đã góp phần không nhỏ làm nên thành công của bài thơ.
....
- Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu - 4 Dàn ý chi tiết và 24 bài văn mẫu đặc sắc
- Hướng dẫn Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 47 - Ngữ văn lớp 6 Tập 2 sách Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 10: Khám phá yếu tố kì ảo trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên - Dàn ý chi tiết và 5 bài văn mẫu xuất sắc
- Soạn bài Một chuyện đùa nho nhỏ - Ngữ văn lớp 10 trang 53 sách Kết nối tri thức tập 2: Hướng dẫn chi tiết và sâu sắc
- Đọc: Vẽ màu - Bài 17 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1: Khám phá sắc màu ngôn từ và ý nghĩa sâu sắc