Bài thơ Việt Bắc, trích trong tập thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, là một tác phẩm xuất sắc phản ánh tình cảm sâu sắc giữa con người và quê hương.
Tố Hữu, một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền văn học cách mạng Việt Nam, đã để lại dấu ấn sâu đậm qua tác phẩm Việt Bắc. Bài thơ không chỉ là bản hùng ca ngợi ca cuộc kháng chiến mà còn là khúc tình ca về con người và tình yêu quê hương. Sáng tác vào tháng 10 năm 1954, khi những người kháng chiến từ miền núi trở về miền xuôi, và Trung ương Đảng cùng Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc để trở về thủ đô, bài thơ đã khắc họa rõ nét tình cảm và sự gắn bó giữa con người với đất nước.

EduTOPS mang đến cho bạn những tài liệu chi tiết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc. Hãy cùng khám phá và tham khảo để hiểu sâu hơn về nội dung và ý nghĩa của tác phẩm này.
Việt Bắc
- Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
- Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà...
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang.
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công
Điều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động, giao thông mở đường
Giữ đê, phòng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu...
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.
I. Khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ Tố Hữu
1. Khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của Tố Hữu
- Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
- Quê hương của ông là làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Cha ông là một nhà nho nghèo, mẹ ông cũng xuất thân từ gia đình nho học, cả hai đã truyền cho ông tình yêu sâu sắc với văn học dân gian.
- Năm 12 tuổi, ông mồ côi mẹ. Một năm sau, ông theo học tại trường Quốc học Huế và tham gia phong trào đấu tranh cách mạng.
- Ngay từ tuổi thiếu niên, ông đã tham gia cách mạng và trở thành lãnh đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ tại Huế.
- Cuối tháng 4 năm 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam tại nhà lao Thừa Thiên.
- Tháng 3 năm 1942, ông vượt ngục và tiếp tục hoạt động cách mạng tại Thanh Hoá.
- Trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông giữ chức Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Huế.
- Khi kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ông ra Thanh Hoá, lên Việt Bắc công tác tại cơ quan Trung ương Đảng, phụ trách văn hoá văn nghệ.
- Tố Hữu từng đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
- Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam và là một cán bộ cách mạng lão thành.
- Năm 1996, ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Hành trình thơ ca và cách mạng
- Tố Hữu được coi là một trong những ngọn cờ tiên phong của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam.
- Các giai đoạn thơ của Tố Hữu luôn song hành và phản ánh chân thực những chặng đường đầy gian khổ, hy sinh nhưng cũng rất đỗi vinh quang của dân tộc. Đồng thời, chúng cũng thể hiện sự phát triển trong tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
- Các giai đoạn thơ tiêu biểu:
- Từ ấy (1937 - 1946): Giai đoạn đầu tiên trong sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu, đánh dấu sự trưởng thành của một thanh niên quyết tâm đi theo con đường cách mạng. Tập thơ gồm ba phần: Máu lửa - Xiềng xích - Giải phóng.
- Việt Bắc (1947 - 1954): Là bản hùng ca hào hùng và đầy tình cảm về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kiên cường.
- Gó lộng (1955 - 1961): Tràn đầy cảm hứng từ những sự kiện lớn lao của đất nước.
- Ra trận (1962 - 1971); Máu và hoa (1972 - 1977): Khắc họa khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ và niềm vui chiến thắng.
- Một tiếng đờn (1978 - 1992), Ta với ta (1992 - 1999): Hai tập thơ đánh dấu sự chuyển biến mới trong phong cách thơ Tố Hữu, phản ánh cuộc sống đời thường với những niềm vui, nỗi buồn, được mất, sướng khổ...
3. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
a. Về nội dung, thơ Tố Hữu mang đậm tính trữ tình chính trị.
- Thơ Tố Hữu hướng tới những lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn của con người cách mạng và cả dân tộc. Thơ ông không đi sâu vào những tình cảm cá nhân mà tập trung thể hiện những tình cảm mang tính tiêu biểu, phổ quát của con người cách mạng: tình yêu lý tưởng (Từ ấy), tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên).
- Thơ Tố Hữu mang tính sử thi, lấy những sự kiện chính trị trọng đại của đất nước làm trung tâm, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và mang tính toàn dân: Cảnh xây dựng đất nước hùng vĩ (Bài ca mùa xuân năm 1961), cảnh cả nước lên đường ra trận (Chào xuân 67)...
b. Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc.
- Thể thơ: Ông đặc biệt thành công trong việc sử dụng các thể thơ truyền thống của dân tộc. Những bài thơ lục bát như Khi con tú hú, Việt Bắc, Bầm ơi…; những bài thơ thất ngôn như Quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi!...
- Ngôn ngữ: Không chỉ sáng tạo từ ngữ mới, cách diễn đạt mới, Tố Hữu còn thường xuyên sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc biệt, thơ ông phát huy tối đa tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
II. Khái quát về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
1. Bối cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc
- Chiến thắng Điện Biên Phủ đã kết thúc thắng lợi. Tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được ký kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc bắt đầu xây dựng cuộc sống mới, mở ra một trang sử mới cho đất nước.
- Tháng 10 năm 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc để trở về thủ đô. Nhân dịp sự kiện lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.
- Bài thơ gồm hai phần: phần đầu tái hiện những kỷ niệm cách mạng và kháng chiến, phần sau gợi lên viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.
2. Thể thơ đặc trưng của bài thơ Việt Bắc
Bài thơ Việt Bắc được viết theo thể thơ lục bát, một thể thơ truyền thống của dân tộc.
3. Bố cục của bài thơ Việt Bắc
Bài thơ được chia làm 3 phần:
- Phần 1. 8 câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay đầy lưu luyến giữa người đi và kẻ ở.
- Phần 2. Từ “Mình đi có nhớ những ngày” đến “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”: Lời tâm tình của người ở lại.
- Phần 3. Phần còn lại: Lời của người ra đi, thể hiện tình cảm và lời hứa hẹn.
4. Ý nghĩa sâu sắc của nhan đề Việt Bắc
- Trước hết, Việt Bắc là tên gọi của một địa danh lịch sử, nơi được coi là cái nôi của cách mạng Việt Nam thời kỳ tiền khởi nghĩa và là trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Đồng thời, Việt Bắc còn là nơi lưu giữ những kỷ niệm sâu sắc giữa cán bộ cách mạng và đồng bào địa phương, nơi tình quân dân được vun đắp qua những năm tháng gian khổ.
=> Nhan đề không chỉ gợi nhớ về một địa danh lịch sử mà còn thể hiện tư tưởng và tình cảm sâu nặng mà nhà thơ Tố Hữu muốn gửi gắm.
5. Cách xưng hô “mình - ta” trong bài thơ Việt Bắc
“Mình - ta” là cách xưng hô quen thuộc trong các bài ca dao đối đáp giao duyên. Tác giả đã khéo léo vận dụng sáng tạo vào bài thơ “Việt Bắc”. Nếu trong ca dao, “mình - ta” thường chỉ người con trai và người con gái với tình yêu đôi lứa nồng nàn, thì trong Việt Bắc, “mình - ta” lại thể hiện tình cảm thắm thiết giữa đồng bào Việt Bắc và chiến sĩ cách mạng. Cách xưng hô này không chỉ thể hiện sự gắn bó khăng khít giữa người ra đi và người ở lại mà còn khẳng định mối quan hệ gần gũi, thân thiết như một gia đình.
6. Nội dung chính của bài thơ Việt Bắc
Việt Bắc không chỉ là bản hùng ca hào hùng về cách mạng mà còn là khúc tình ca sâu lắng về cuộc kháng chiến và những con người kiên cường trong cuộc chiến ấy.
7. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc
- Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc
- Lối đối đáp xưng hô “mình - ta” quen thuộc trong ca dao
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh, mang đậm phong cách ca dao...
8. Mở bài và kết bài cho bài thơ Việt Bắc
- Mở bài: Tố Hữu là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Thơ ông luôn gắn bó và phản ánh chân thực những chặng đường đầy gian khổ, hy sinh nhưng cũng rất đỗi vinh quang của dân tộc. Một trong những tác phẩm nổi bật của ông là bài thơ Việt Bắc, in trong tập thơ cùng tên. Bài thơ là bản hùng ca hào hùng và cũng là khúc tình ca sâu lắng về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người kiên cường.
- Kết bài: Nhà thơ Xuân Diệu từng nói: “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”. Tố Hữu đã khéo léo đưa hiện thực ấy vào trang thơ của mình một cách tự nhiên và chân thực. Tác phẩm Việt Bắc vượt qua mọi thử thách của thời gian, trở thành một kiệt tác văn học sống mãi với đời. Bài thơ không chỉ là khúc hùng ca về cách mạng mà còn là khúc tình ca về cuộc kháng chiến và những con người anh hùng.
III. Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc
(1). Mở bài
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Khái quát nội dung và nghệ thuật nổi bật của bài thơ Việt Bắc.
(2). Thân bài
a. Khung cảnh chia tay đầy lưu luyến
* Lời của người ở lại:
- Bốn câu thơ đầu là lời người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ “ta”, nhớ “núi, nguồn” – những kỷ niệm gắn bó suốt mười lăm năm. Câu hỏi tu từ như một lời nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi đừng quên mảnh đất và tình người nơi đây.
=> Thể hiện tình cảm chung thủy, đạo lý sâu nặng. Nghệ thuật câu hỏi tu từ giúp bộc lộ cảm xúc kín đáo của người ở lại, nỗi nhớ và tình yêu dành cho người ra đi vẫn nguyên vẹn.
* Lời của người ra đi:
- Khung cảnh chia tay: Bên bến sông, tiếng hát vang lên làm nền. Người đi kẻ ở bịn rịn, tay nắm chặt không rời, xúc động đến nghẹn ngào.
- Từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” diễn tả tâm trạng xao xuyến, xốn xang vì tình cảm bị níu kéo. Thể hiện nỗi lòng thương mến của người ở lại dành cho con người và mảnh đất Việt Bắc.
- “Áo chàm” là hình ảnh ẩn dụ cho Việt Bắc, tượng trưng cho tâm hồn chất phác, chân thành và sâu nặng tình cảm của người dân nơi đây.
- Nhớ lại những ngày gian khổ ở chiến khu:
- “Mưa nguồn suối lũ”: Miêu tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên, đất trời vần vũ, mưa gió bão bùng, cuộc sống trong rừng đầy khó khăn.
- “Những mây cùng mù”: Biện pháp chêm xen nhấn mạnh bầu trời u ám, nặng nề, ẩn dụ những ngày đầu kháng chiến đầy gian khổ.
- “Miếng cơm chấm muối”: Vừa tả thực vừa ước lệ, thể hiện sự thiếu thốn mọi mặt ở chiến khu.
- Khi gian khổ có nhau, đến lúc vui sướng lại phải chia xa, lòng người ở lại xôn xao vì tiếc nuối, nhớ nhung. Biện pháp hoán dụ “rừng núi” chỉ người Việt Bắc, nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” mang phong cách dân gian mộc mạc.
- Người Việt Bắc nhắc đến những kỷ niệm lịch sử khó quên, tự hào về mảnh đất anh hùng.
=> Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm người Việt Bắc dành cho cán bộ chiến sĩ thắm thiết, mặn nồng.
b. Nỗi nhớ của người ra đi
- “Ta với mình, mình với ta… Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”: Khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng mặn mà của người đi kẻ ở.
- Nỗi nhớ của người ra đi được so sánh với nỗi nhớ người yêu: Tình quân dân bỗng trở nên thắm thiết như tình yêu lứa đôi.
- Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên: nhớ về trăng vào những buổi chiều tà, nắng hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre, các địa danh quen thuộc như Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
- Nhớ về con người Việt Bắc: cùng nhau chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét, kỉ niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào cùng các điệu hát, hình ảnh mộc mạc của “cô em gái” lao động…
=> Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc cũng là tình cảm nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến.
c. Bức tranh tứ bình
- Hai câu thơ đầu tiên:
- “Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể
- Đại từ nhân xưng “mình - ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng của người đi kẻ ở
- Điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.
- Bức tranh mùa đông
- Sử dụng bút pháp chấm phá cổ điển, gợi chứ không tả, màu xanh thẫm của núi rừng mang cảm giác thâm u, lạnh lẽo và có phần khắc nghiệt.
- Màu đỏ tươi của hoa chuối và màu vàng nhạt của nắng điểm tô trên cái nền xanh thẳm của núi rừng đã phần nào xua tan cái lạnh lẽo thay vào đó là chút cảm giác ấm áp, mang đến hình ảnh Tây Bắc tươi đẹp chứ không quá khắc nghiệt, nhằm cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân dân ta.
- Hình ảnh con người mang tầm vóc mạnh mẽ, chủ động tự tin trong lao động, sẵn sàng chinh phục thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
- Bức tranh mùa xuân
- Sắc trắng của hoa mơ gợi bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, thanh khiết và đầy hy vọng.
- Hình ảnh con người trong công việc lao động nhẹ nhàng, nhưng lại tôn lên nét đẹp của sự tài hoa, khéo léo và cần cù.
- Bức tranh mùa hạ
- Mùa hè hiện lên qua sự hòa quyện giữa ánh nắng vàng rực rỡ và tiếng ve râm ran, tạo nên một bức tranh thiên nhiên sống động, đầy sức sống và náo nhiệt.
- Từ “đổ” khắc họa sự chuyển mùa nhanh chóng và đồng loạt của núi rừng Tây Bắc, như một bức tranh thiên nhiên đang thay áo.
- Hình ảnh “cô em gái hái măng một mình” gợi lên sự hy sinh thầm lặng trong lao động, đồng thời thể hiện tình cảm trân trọng, gần gũi và yêu thương của Tố Hữu dành cho con người Việt Bắc.
- Bức tranh mùa thu
- Vầng trăng không chỉ là ánh sáng trong đêm thức trắng chờ giặc, mà còn là biểu tượng của sự ấm no, sum vầy và tình nghĩa thủy chung.
- Con người Việt Bắc hiện lên qua tiếng hát, thể hiện nỗi niềm tiếc nuối và tình cảm sâu nặng trong giây phút chia ly.
d. Khung cảnh ra trận
- Bút pháp sử thi đã khắc họa hình ảnh đoàn quân sục sôi khí thế, hào hùng trên những nẻo đường ra trận.
- Điệp từ “đêm đêm” diễn tả thời gian dài đằng đẵng, từ láy “rầm rập” kết hợp với nhịp thơ 2/2 gợi lên bước chân hành quân đều đặn, mạnh mẽ.
- Biện pháp nói quá “đất rung” làm nổi bật sức mạnh phi thường của đoàn quân.
- Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho tinh thần anh hùng của dân tộc.
- Dù đường hành quân gian nan, nguy hiểm, nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, mây trời, và niềm vui ngắm cảnh: thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời và niềm tin vào tương lai tươi sáng.
- Hoán dụ “mũ nan” tượng trưng cho người chiến sĩ mang theo tình cảm quân dân để tiếp thêm sức mạnh chiến đấu.
- Hình ảnh “súng và sao” vừa cụ thể vừa giàu tính biểu tượng: súng gợi lên chiến tranh, sao tượng trưng cho hòa bình, tương lai tươi sáng, và cũng là ánh mắt người yêu.
- Hình ảnh đoàn dân công
- Ánh đuốc sáng rực gợi lên không khí lao động hăng say, phá đá mở đường, toát lên sức mạnh và khí thế hừng hực.
- Hình ảnh “bước chân nát đá” làm nổi bật sức mạnh phi thường của đoàn dân công.
- Đoàn dân công hiện lên với vẻ đẹp của những anh hùng ra trận, thể hiện sức mạnh của chiến tranh nhân dân.
- Đoàn quân ra trận mang về những chiến công vang dội, làm chấn động cả địa cầu:
- Liệt kê các địa danh để khắc họa chiến thắng dồn dập, rộn ràng.
- Điệp từ “vui” diễn tả niềm hân hoan, phấn khởi vô bờ trong chiến thắng.
=> Đoạn thơ tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca ngợi tinh thần anh hùng của Việt Bắc và đất nước.
(3). Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc.
- Cảm nhận sâu sắc về cảnh cho chữ trong tác phẩm Chữ người tử tù (Gồm 2 dàn ý chi tiết và 7 bài văn mẫu đặc sắc)
- Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích truyện Thần Trụ trời (3 Mẫu) - Tuyển tập những bài văn hay và sâu sắc dành cho học sinh lớp 10
- Viết bài văn thuật lại một sự việc thể hiện sâu sắc truyền thống Uống nước nhớ nguồn, gắn liền với lòng biết ơn và sự kính trọng đối với những thế hệ đi trước - Tiếng Việt lớp 4, KNTT
- Bộ sưu tập tranh tô màu ô tô đa dạng dành cho bé - Khám phá thế giới sắc màu và phương tiện giao thông
- Soạn bài Đại cáo bình Ngô - Hướng dẫn chi tiết trong sách Cánh diều lớp 10, Tập 2, trang 10